ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819)

Similar documents
PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

Tng , , ,99

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

Định hình khối. Rèn kim loại

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

Bottle Feeding Your Baby

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

Phương thức trong một lớp

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

khu vực Vịnh Nha Trang

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SỎI NHẸ KERAMZIT TỪ ĐẤT SÉT LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MÀU, CÂY KIỂNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ SỞ THÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FLASH PROFILE TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG YAOURT TRÁI CÂY NHIỆT ĐỚI

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRÍCH LY TINH DẦU TỪ LÁ TÍA TÔ

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

NGHIÊN CỨU NHIỆT PHÂN BAO BÌ CHẤT DẺO PHẾ THẢI THÀNH NHIÊN LIỆU LỎNG

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

ABSTRACT VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Vật liệu nghiên cứu

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

THỬ NGHIỆM NUÔI CHAETOCEROS SP. VỚI MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM CULTURING OF CHAETOCEROS SP. IN SOME SIMPLE MEDIUMS IN LAB

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

X-MAS GIFT 2017 // THE BODY SHOP

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-1: 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT ĐIỀU VỊ

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME PROTEASE TỪ VI KHUẨN (Bacillus subtilis) ĐỂ THỦY PHÂN PHỤ PHẨM CÁ TRA

NHÂN NUÔI CÂY HOA HỒNG CỔ SAPA (ROSA GALLICA L.) BẰNG KỸ THUẬT CẤY MÔ IN VITRO

sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ PHỤT VỮA CAO ÁP ĐỂ GIÁ CỐ HẦM METRO SỐ 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH SINH HỌC VÀ LÝ HỌC CỦA NƯỚC ĐẦM THỦY TRIỀU, KHÁNH HÒA

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP BẰNG SAS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN : 2013 IEC : 2009

Cơ sở khoa học cho chọn giống Pơ Mu theo mục tiêu nâng cao

KHẢO SÁT TỈ LỆ VIÊM TẠI CHỔ DO ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH NGOẠI BIÊN TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BVTM ANGIANG 4-10/2011

Nguyễn Văn Tuế 1, Đặng Vũ Bình 2 và Mai Văn Sánh 3

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây: Thông tin liên hệ:

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỰC MỘT CHIỀU (1D) KẾT HỢP VỚI HAI CHIỀU (2D) TRÊN ĐOẠN SÔNG HẬU

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015

Thông Tin Dành Cho Gia Đình và Bệnh Nhân. Mụn Trứng Cá. Nguyên nhân gây ra mụn trứng cá là gì? Các loại khác nhau của mụn trứng cá là gì?

Sổ tay cài đặt Ubuntu từ live CD

Tóm tắt. Đỗ Duy Khoản 1, Ngô Hữu Hải 2, Vũ Minh Đức 1 Vũ Hồng Cường 1, Lưu Thanh Hảo 1 1. Công ty Liên doanh Điều hành chung Groupement Bir Seba 2

Các dữ liệu của chuỗi thời gian đã và đang được sử dụng một cách thường xuyên và sâu rộng,

PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT SẢN PHẨM KHÍ, CONDENSATE MỎ THÁI BÌNH NHẰM BỔ SUNG CHO HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DẦU KHÍ VIỆT NAM

Ông ta là ai vậy? (3) Who is he? (3) (tiếp theo và hết)

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG WEB

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁCH CHIếT DẦU TỪ BÃ CÀ PHÊ VÀ SỬ DỤNG BÃ CÀ PHÊ LÀM CƠ CHẤT TRỒNG NẤM LINH CHI (Ganoderma lucidum)

T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN 9386:2012. Xuất bản lần 1. Design of structures for earthquake resistances-

HỌC SINH THÀNH CÔNG. Cẩm Nang Hướng Dẫn Phụ Huynh Hỗ Trợ CÁC LỚP : MẪU GIÁO ĐẾN TRUNG HỌC. Quốc Gia mọitrẻ em.mộttiếng nói

Biên tập: Megan Dyson, Ger Bergkamp và John Scanlon

Nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (Cu 2+, Pb 2+, Zn 2+ ) trong nước của nấm men Saccharomyces cerevisiae

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC MỎ DẦU KHÍ THUỘC BỂ CỬU LONG

Transcription:

THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819) EFFECT OF FEED ON GROWTH AND SURVIVAL RATE OF SCALY GIANT CLAM (Tridacna squamosa Lamack 1819) AT LARVAL STAGE TÓM TẮT Ngày nhận bài: 05/9/2016; Ngày phản biện thông qua: 06/10/2016; Ngày duyệt đăng: 10/3/2017 Tôn Nữ Mỹ Nga 1, Phùng Bảy 2 Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamack, 1819). Ấu trùng trai ở giai đoạn chữ D được nuôi 8 ngày (đến giai đoạn ấu trùng bò lê), ở mật độ 5 cá thể / ml, được cho ăn ở 4 nghiệm thức thức ăn: (i) (TA 1- hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata và Isochrysis galbana với tỉ lệ 1:1; (ii) TA 2- hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1; (iii) TA 3- hỗn hợp tảo Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1; (iv) TA 4- hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1:1, với số lần lặp là 3. Kết quả cho thấy thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng vảy. Ở nghiệm thức TA, 4 ấu trùng có kích thước chiều dài lớn nhất (200,19 µm), tốc độ sinh trưởng cao nhất (6,64 µm/ngày) và tỉ lệ sống cao nhất (33,2%) (p< 0,05). Từ đó, có thể ương ấu trùng trai tai tượng vảy cho ăn hỗn hợp 3 loài tảo Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1:1. Từ khóa: thức ăn, sinh trưởng, tỉ lệ sống, trai tai tượng vảy, Tridacna squamosa ABSTRACT An experiment was carried out to evaluate the effect of feed on growth and survival rate of scaly giant clams (Tridacna squamosa Lamack, 1819) at the larval stage. Larvae at D S veliger stage were reared for 8 days (until Pediveliger stage), at a density of 5 individuals / ml, with four different food treatments: (i) (TA 1- algae mixture of Nannochloropsis oculata and Isochrysis galbana with ratio 1: 1; (ii) TA 2- algae mixture of Nannochloropsis oculata and Chaetoceros muellerii with ratio 1: 1; (iii) TA 3- algae mixture of Isochrysis galbana and Chaetoceros muellerii with ratio 1 : 1; and (iv) TA 4- algae mixture of Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii with a ratio of 1: 1: 1. The experiment was conducted with 3 replications. The results showed that the feed affected growth and survival rate of the larvae of scaly giant clams. At the treatment of TA 4, the larvae had the greatest length (200.19 µm), the highest growth rate (6.64 µm / day) and the highest survival rate (33.2%) (p <0.05). Therefore, it is suggested to feed D S Veliger larvae of scaly giant clams with an algae mixture of Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana and Chaetoceros muellerii with a ratio of 1: 1: 1 Keywords: feed, growth, survival rate, scaly giant clam, Tridacna squamosa 1 Viện Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang 2 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 45

I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trai tai tượng (Tridacna) là một trong những nguồn lợi đặc sản thuộc lớp động vật thân mềm hai mảnh vỏ có giá trị kinh tế cao. Thịt của trai tai tượng có hàm lượng dinh dưỡng cao vì nó có chứa nhiều axit béo chưa no mạch dài, axit amin thiết yếu cũng như các nguyên tố vi lượng. Hơn thế nữa, thịt trai tai tượng còn được sử dụng trong y học. Ngoài ra, vỏ là hàng mỹ nghệ và có giá trị xuất khẩu (trai được xuất khẩu dưới dạng tươi sống và dạng vỏ). Với hình thức dinh dưỡng cộng sinh với một số loài tảo, trai đã tạo ra lớp màng áo có màu sắc đa dạng và sặc sỡ, phục vụ cho nhu cầu nuôi cảnh, trang trí Vỏ trai còn có lớp canxi bóng loáng, kích thước lớn, hình dạng vỏ có nhiều gợn sóng nên được gia công mỹ nghệ để làm gạt tàn thuốc, chậu cây cảnh Tiềm năng xuất khẩu trai tai tượng rất lớn. Hơn nữa, trai tai tượng vảy còn là mắc xích quan trọng và chỉ thị sức khỏe của hệ sinh thái rạn san hô (Đỗ Công Thung & Sarti, 2004). Với giá trị trai tai tượng lớn như vậy nên chúng được khai thác rộng khắp trên thế giới nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao cho con người. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới, việc khai thác bừa bãi đã ảnh hưởng không nhỏ đến sinh thái rạn san hô. Cụ thể, ở những vùng biển giữa Đài Loan và Australia, Solomon và New Guinea, nguồn lợi trai tai tượng đang bị suy giảm. Điều đáng lo ngại hơn là việc khai thác trai tai tượng đã làm cho vùng rạn san hô ngầm của Australia bị đe dọa nghiêm trọng (IUCN, 2004). Ở Việt Nam, trong nhiều năm gần đây, nguồn lợi trai tai tượng đang bị giảm sút nhanh chóng. Một số loài có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng do khai thác quá mức và đã được liệt kê vào danh mục Sách Đỏ Việt Nam (năm 2000) như loài T.gigas. Cho đến nay, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn lợi của công tác phục hồi, phát triển nguồn lợi trai tai tượng (họ Tridacnidae) ở biển Việt Nam của Viện Nghiên cứu Hải sản, 2010. Ngoài ra, công tác khảo sát và di dời trai tai tượng cũng đã được thực hiện từ các khu vực phân bố xa trung tâm quản lý nuôi và bảo vệ tại Vịnh Đầm Tre - Côn Đảo - Vũng Tàu từ năm 2005-2007 Tuy nhiên, hầu như các công trình nghiên cứu chưa được thực hiện đầy đủ và đồng bộ. Các nghiên cứu liên quan đặc điểm sinh học, sinh thái, đa dạng di truyền của các loài trai tai tượng còn rất hạn chế, đặc biệt, việc sản xuất giống gặp không ít khó khăn với tỉ lệ sống thấp trong giai đoạn ấu trùng và giai đoạn xuống đáy, chất lượng con giống không ổn định. Do đó, để hoàn thiện được quy trình sản xuất giống, nâng cao được tỉ lệ sống và chất lượng con giống, vấn đề nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamack, 1819) đã được thực hiện. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: 01/03/2016-30/05/2016 Địa điểm nghiên cứu: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III 2. Vật liệu nghiên cứu Trai ấu trùng từ giai đoạn ấu trùng chữ D (D S Veliger) đến giai đoạn ấu trùng bò lê (Pediveliger) của loài trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamack, 1819). Ấu trùng được cho đẻ nhân tạo từ trai bố mẹ (Hình 1). 46 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

Hình 1. Trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa Lamack, 1819) 3. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí trong các bể nhựa có thể tích 100 L. Sử dụng nước biển lọc sạch với độ mặn 30 ppt và được sục khí liên tục 24/24 h. Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức thức ăn như sau: Nghiệm thức 1 (TA 1): Hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata và Isochrysis galbana với tỉ lệ 1:1. Nghiệm thức 2 (TA 2): Hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1. Nghiệm thức 3 (TA 3): Hỗn hợp tảo Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1. Nghiệm thức 4 (TA 4): Hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii với tỉ lệ 1:1:1. Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, tổng số bể thí nghiệm là 12. Chế độ chăm sóc và quản lý như nhau. Cho ấu trùng ăn 2 lần/ ngày, lúc 8 giờ và 14 giờ bằng hỗn hợp các loại tảo thí nghiệm với mật độ tăng dần từ 5.000 tế bào/ml đến khi ấu trùng xuất hiện chân bò (10.000 tế bào/ml). Mật độ ấu trùng ương là 5 ấu trùng/ml. Tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng được đánh giá trong suốt thời gian thí nghiệm. 4. Phương pháp thu thập số liệu 4.1. Các thông số môi trường Các thông số môi trường như nhiệt độ, ph, độ mặn, hàm lượng oxy hòa tan được đo 2 lần/ ngày, lúc 8 giờ và 14 giờ. Nhiệt độ: đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân, độ chính xác: ± 0,1 o C Độ mặn: đo bằng khúc xạ kế (ATAGO, thang chia từ 0-100, độ chính xác ± 1 ) ph: đo bằng máy đo ph (Trans instrument, độ chính xác ± 0,1). 4.2. Mật độ ấu trùng trong bể thí nghiệm Mật độ ấu trùng được kiểm tra 2 ngày 1 lần bằng buồng đếm động vật phù du. Mỗi bể được lấy 3 mẫu (1 ml/mẫu). 4.3. Kích thước ấu trùng Kích thước ấu trùng được xác định bằng trắc vi thị kính (vật kính 10). 2 ngày đo 1 lần. Số lượng ấu trùng được đo lớn hơn 30 cá thể. Chiều cao được đo từ mép vỏ phía mặt bụng đến đỉnh vỏ phía sau mặt lưng. Chiều dài được đo từ mép vỏ của mặt sau đến mép vỏ của mặt trước. 4.4. Mật độ tảo Mật độ tảo được xác định bằng buồng đếm Thomas. Mỗi mẫu được đếm 3 lần và lấy giá trị trung bình. 4.5. Các công thức tính toán - Mật độ tảo: mật độ tảo cho ăn được xác định bằng công thức: Trong đó: V 2 : Thể tích nước nuôi tảo (ml) V 1 : Thể tích nước chứa ấu trùng (ml) N 1 : Mật độ tảo cần cho ăn (tb/ml) N 2 : Mật độ tảo thu hoạch từ nuôi sinh khối (tb/ml) - Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (%/ngày): TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 47

- Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối bình quân ngày (µm/ngày): Trong đó: L 1 là kích thước của ấu trùng (µm) hay con giống tại thời điểm t 1 L 2 là kích thước của ấu trùng (µm) hay con giống tại thời điểm t 2 - Tính tỉ lệ sống (Ts) của ấu trùng: Trong đó: A là số lượng cá thể thu được tại thời điểm sau B là số lượng cá thể tại thời điểm ban đầu 5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng phần mềm Microsoft Excel 2013 và SPSS Version 16.0. Giá trị trung bình của các lô thí nghiệm được so sánh và đánh giá ở độ tin cậy 95%. Các giá trị được trình bày bởi giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Hàm phân tích phương sai một yếu tố (oneway - ANOVA) và Duncan test được sử dụng để kiểm định sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) của các thông số giữa các nghiệm thức. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Các yếu tố môi trường Bảng 1 cho thấy các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm đều nằm trong khoảng thích hợp đối với ấu trùng. Theo Isamu (2008), trai tai tượng vảy có nhiệt độ tối ưu là 23-31 o C, độ mặn thích hợp là 13-35 ppt. Theo Ngô Anh Tuấn (2009), ph nằm trong khoảng 7,5-8,5 thích hợp cho sự sinh trưởng của ấu trùng. Bảng 1. Yếu tố môi trường nước trong bể thí nghiệm Nhiệt độ ( o C) 27-29 Độ mặn (ppt) 30-33 ph 7,9-8,1 2. Ảnh hưởng của thức ăn lên tốc độ sinh trưởng của ấu trùng Ảnh hưởng của thức ăn lên chiều dài của ấu trùng được trình bày ở Bảng 2. Bảng 2. Chiều dài của ấu trùng trai tai tượng vảy ở các nghiệm thức thức ăn khác nhau Ngày nuôi Chiều dài trung bình (µm) TA 1 TA 2 TA 3 TA 4 2 159,36 ± 1,12 a 159,28 ± 0,84 a 159,03 ± 1,07 a 160,18 ± 0,34 a 4 167,01 ± 0,95 a 166,33 ± 1,09 a 167,58 ± 0,98 a 171,43 ± 1,63 b 6 179,28 ± 0,71 b 177,39 ± 0,68 a 179,37 ± 1,43 b 186,02 ± 0,99 c 8 190,82 ± 0,56 b 185,13 ± 1,23 a 189,9 ± 0,42 b 200,19 ± 0,84 c Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn (SE). Ký tự a, b, c trong cùng một hàng thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (P< 0,05) Trong ương nuôi ấu trùng các đối tượng động vật thân mềm hai mảnh vỏ nói chung và ấu trùng trai tai tượng vảy nói riêng, việc lựa chọn thức ăn thích hợp sẽ giúp chúng tăng trưởng tốt và đạt tỉ lệ sống cao. Bảng 2, cho thấy từ ngày 4 đến ngày 8, nghiệm thức TA 4 cho chiều dài trung bình của ấu trùng trai cao hơn hẳn (200,19 µm) so với các nghiệm thức TA 1, TA 2, TA 3. Kết quả kiểm định cho thấy thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng chiều dài của ấu trùng trai tai tượng vảy. Sự khác nhau này có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05). 48 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

Bảng 3. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối (µm/ngày) theo chiều dài của ấu trùng ở các nghiệm thức thức ăn khác nhau Ngày nuôi Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối (µm/ngày) TA 1 TA 2 TA 3 TA 4 4 3,83 ± 0,93 a 3,53 ± 0,50 a 4,28 ± 0,68 ab 5,63 ± 0,90 b 6 6,14 ± 0,81 a 5,53 ± 0,64 a 5,90 ± 1,01 a 7,30 ± 1,31 b 8 5,77 ± 0,53 bc 3,87 ± 0,57 a 5,27 ± 0,91 b 6,99 ± 0,74 c TB 5,25 4,31 5,15 6,64 Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn (SE). Ký tự a, b, c trong cùng một hàng thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (P< 0,05) Hình 2. Tốc độ sinh trưởng của ấu trùng trai tai tượng vảy ở các nghiệm thức thức ăn khác nhau Bảng 3 và Hình 2 cũng cho thấy từ ngày 4 đến ngày 8, nghiệm thức TA 4 luôn có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nhất (p < 0,05). 3. Ảnh hưởng của thức ăn đến tỉ lệ sống của ấu trùng Bảng 4. Tỷ lệ sống của ấu trùng ở các nghiệm thức thức ăn khác nhau Ngày nuôi Tỷ lệ sống (%) TA 1 TA 2 TA 3 TA 4 2 100 100 100 100 4 78,3% ± 1,57 b 76,1% ± 2,48 a 78,9% ± 1,49 b 81,7% ± 1,77 b 6 44,1% ± 1,30 a 42,4% ± 0,85 a 45,5% ± 1,66 a 53,3% ± 2,29 b 8 22,7% ± 0,80 a 20,5%± 1,26 c 23,3% ± 0,92 a 33,2% ± 2,70 b Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn (SE). Ký tự a, b, c trong cùng một hàng thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,05) TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 49

Hình 3. Tỉ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng vảy ở các nghiệm thức thức ăn khác nhau Bảng 4 và Hình 3 cho thấy sau 8 ngày nuôi, tỉ lệ sống của ấu trùng ở nghiệm thức TA 4 cao nhất (33,2%), nghiệm thức TA 2 thấp nhất (20,5%) (p < 0,05). Vậy, nghiệm thức TA 4 hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii cho kích thước chiều dài trung bình của ấu trùng, tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tỉ lệ sống cao nhất. Giá trị dinh dưỡng của các loài tảo làm thức ăn cho ấu trùng động vật thủy sản phụ thuộc vào hàm lượng dinh dưỡng có trong tảo (đặc biệt nhất là hàm lượng các chất dinh dưỡng thiết yếu, chủ yếu là các acid béo chưa no mạch dài, vitamin, và khoáng vi lượng), kích thước tế bào có phù hợp với cỡ miệng ấu trùng hay không, và độ dày của thành tế bào tảo (liên quan đến khả năng tiêu hóa) (Lucas và Southgate, 2003). Theo Hà Đức Thắng (2005) về thành phần dinh dưỡng của một số loại tảo thì trong 3 loài Chaetoceros calcitrans (protein 34%, hydrocacbon 6,0%, lipid 16,0%); Nannochloropsis oculata (protein 3,5%, hydrocacbon 7,8%, lipid 18%) và Isochrysis galbana (protein 29%, hydrocacbon 12,9%, lipid 23%) thì Nannochloropsis oculata có hàm lượng dinh dưỡng thấp nhất, Isochrysis galbana có hàm lượng dinh dưỡng cao nhất. Hà Đức Thắng (2005) cũng cho thấy tảo Nannochloropsis sp. có thành tế bào dày, khó tiêu hóa và dinh dưỡng thấp nên ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của ấu trùng, ấu trùng sinh trưởng chậm hơn. Nghiệm thức TA 2 chỉ gồm 2 loài tảo Nannochloropsis sp. và Chaetoceros sp. có giá trị dinh dưỡng thấp nhất nên có kết quả thấp nhất. Nghiệm thức TA 4 sử dụng hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata + Isochrysis galbana + Chaetoceros muelleri cho tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng cao nhất, phù hợp với các kết quả nghiên cứu của Châu Văn Thanh (1998). Khi sử dụng hỗn hợp 3 loài tảo tươi làm thức ăn cho ấu trùng động vật thân mềm sẽ cung cấp đầy đủ hơn các thành phần dinh dưỡng thiết yếu, cân bằng được dinh dưỡng nên ấu trùng lớn nhanh. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng trai tai tượng (Tridacna squamosa) ở giai đoạn từ ấu trùng chữ D đến Pediveliger. Ở nghiệm thức thức ăn hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii, ấu trùng có kích thước chiều dài lớn nhất (200,19 µm), tốc độ 50 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

sinh trưởng cao nhất (6,64 µm/ngày) và tỉ lệ sống cao nhất (33,2%) so với nghiệm thức hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata và Chaetoceros muellerii, ấu trùng có kích thước chiều dài (185,13 µm) thấp nhất, tốc độ sinh trưởng thấp nhất (4,31 µm/ngày) và tỉ lệ sống thấp nhất (20,5%). 2. Kiến nghị Nên ương nuôi ấu trùng trai tai tượng vảy (Tridacna squamosa) với thức ăn là hỗn hợp tảo Nannochloropsis oculata, Isochrysis galbana và Chaetoceros muellerii. Cần có thêm các nghiên cứu về mật độ, chế độ cho ăn, độ mặn... để hoàn thiện hơn quy trình sản xuất giống trai tai tượng vảy. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Đặng Huy Huỳnh và ctv, 2007. Phần 1: Động vật, Sách Đỏ Việt Nam. NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội: 379-382. 2. Châu Văn Thanh, 1998. Một số đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm sinh sản nhân tạo vẹm vỏ xanh (Chloromytilus viridis Linnaeus, 1758). Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Thủy sản. 3. Hà Đức Thắng, 2005. Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi hầu (Grasstrea sp) thương phẩm. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ Hải Phòng. 4. Đỗ Công Thung, Sarti, M., 2004. Bảo tồn đa dạng sinh học dải ven bờ Việt Nam. NXB Đại học quốc gia Hà Nội: 36-82. 5. Ngô Anh Tuấn, 2009. Bài giảng Kỹ thuật sản suất giống và nuôi động vật thân mềm. Trường Đại học Nha Trang. Tiếng Anh 6. Isamu., 2008. Palau case study- Tridacnidae. Bureau of Marine Resources & Marine Resources Scientific Authority of Palau. 7. IUCN, 2004. IUCN Red List of Threatened Species, www.incnredlist.org. 8. Lucas, J.S., Southgate, P.C., 2003. Aquaculture Farming Aquatic Animals and Plants. Blackwell Publishing, Oxford, 502 pp. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 51