NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

Similar documents
PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

Tng , , ,99

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

khu vực Vịnh Nha Trang

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

Định hình khối. Rèn kim loại

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

Bottle Feeding Your Baby

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH SINH HỌC VÀ LÝ HỌC CỦA NƯỚC ĐẦM THỦY TRIỀU, KHÁNH HÒA

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỰC MỘT CHIỀU (1D) KẾT HỢP VỚI HAI CHIỀU (2D) TRÊN ĐOẠN SÔNG HẬU

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

TÍNH CHUYỂN TỌA ĐỘ GIỮA HỆ TỌA ĐỘ QUỐC TẾ WGS84 VÀ HỆ TỌA ĐỘ QUỐC GIA VN2000 ỨNG DỤNG TRONG ĐỊNH VỊ TRÊN BIỂN

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819)

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

Phương thức trong một lớp

ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA ĐẦU MÙA TỚI ĐỘ DÀY QUANG HỌC SOL KHÍ TẠI BẠC LIÊU

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

Mô phỏng nước dâng do bão kết hợp với thủy triều khu vực ven bờ Thừa Thiên Huế

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây: Thông tin liên hệ:

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC MỎ DẦU KHÍ THUỘC BỂ CỬU LONG

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT SẢN PHẨM KHÍ, CONDENSATE MỎ THÁI BÌNH NHẰM BỔ SUNG CHO HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DẦU KHÍ VIỆT NAM

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017.

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP BẰNG SAS

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG WEB

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

Tóm tắt. Đỗ Duy Khoản 1, Ngô Hữu Hải 2, Vũ Minh Đức 1 Vũ Hồng Cường 1, Lưu Thanh Hảo 1 1. Công ty Liên doanh Điều hành chung Groupement Bir Seba 2

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015

Chương 17. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ SỞ THÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FLASH PROFILE TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG YAOURT TRÁI CÂY NHIỆT ĐỚI

ABSTRACT VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Vật liệu nghiên cứu

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

Cơ sở khoa học cho chọn giống Pơ Mu theo mục tiêu nâng cao

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-1: 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT ĐIỀU VỊ

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ PHỤT VỮA CAO ÁP ĐỂ GIÁ CỐ HẦM METRO SỐ 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Thỏa Thuận về Công Nghệ của UPS

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5

sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

SAVOR MID-AUTUMN FESTIVAL WITH HILTON

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SỎI NHẸ KERAMZIT TỪ ĐẤT SÉT LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MÀU, CÂY KIỂNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Sổ tay cài đặt Ubuntu từ live CD

HỌC SINH THÀNH CÔNG. Cẩm Nang Hướng Dẫn Phụ Huynh Hỗ Trợ CÁC LỚP : MẪU GIÁO ĐẾN TRUNG HỌC. Quốc Gia mọitrẻ em.mộttiếng nói

Nguyễn Văn Tuế 1, Đặng Vũ Bình 2 và Mai Văn Sánh 3

T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN 9386:2012. Xuất bản lần 1. Design of structures for earthquake resistances-

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRÍCH LY TINH DẦU TỪ LÁ TÍA TÔ

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA TUYẾN KÈ TẠO BÃI VEN BIỂN TÂY TỈNH CÀ MAU

Nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (Cu 2+, Pb 2+, Zn 2+ ) trong nước của nấm men Saccharomyces cerevisiae

Ông ta là ai vậy? (3) Who is he? (3) (tiếp theo và hết)

Thông Tin Dành Cho Gia Đình và Bệnh Nhân. Mụn Trứng Cá. Nguyên nhân gây ra mụn trứng cá là gì? Các loại khác nhau của mụn trứng cá là gì?

Transcription:

JOURNAL OF SCIENCE OF HAIPHONG UNIVERSITY Vol.1, No 2, pp. 86-95 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG Ths. Vũ Duy Vĩnh Viện Tài nguyên và Môi trường biển, 246 Đà Nẵng- Ngô Quyền, Hải Phòng Điện thoại: 0912799629; Email: vinhvd@imer.ac.vn Tóm tắt: Bài viết này trình bày các kết quả áp dụng mô hình toán học 3 chiều (3D) để nghiên cứu đặc điểm biến động dòng chảy ở vùng ven biển Hải Phòng. Các biên mở biển của mô hình thủy động lực được tạo ra bằng phương pháp lưới lồng (NESTING) từ một mô hình tính rộng hơn ở phía ngoài. Mô hình thủy động lực được thiết lập với 7 lớp độ sâu theo chiều thẳng đứng trong hệ tọa độ và được hiệu chỉnh kiểm chứng với số liệu đo mực nước tại Hòn Dáu và dòng chảy tại một số điểm trong khu vực nghiên cứu. Các kết quả tính toán đã cho thấy các đặc điểm biến động theo không gian và thời gian của trường dòng chảy ở khu vực ven biển Hải Phòng, trong đó có vai trò quan trọng của dao động mực nước. Từ khóa: trường dòng chảy, mô hình, ven biển Hải Phòng 1. MỞ ĐẦU Vùng ven biển Hải Phòng là nơi có điều kiện động lực phức tạp với sự ảnh hưởng và tương tác đồng thời của các yếu tố như dòng chảy từ các sông đưa ra khá lớn, dao động mực nước (DĐMN) mang tính chất nhật triều điển hình, độ cao thủy triều cực đại có thể lên tới 4,0m [3], điều kiện sóng gió luôn biến đổi mạnh theo thời gian. Chế độ thủy động lực (TĐL) ở đây có vai trò rất quan trọng trong việc vận chuyển bùn cát, biến động địa hình cũng như khả năng phát tán các chất gây ô nhiễm từ vùng ven bờ ra phía ngoài biển [6,8]. Chính vì vậy điều kiện TĐL ở khu vực này đã được quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau như phân tích từ số liệu đo đạc khảo sát, mô hình toán [1,6,9]. Nghiên cứu này được thực hiện bằng một số phương pháp như phân tích thống kê để xử lý số liệu khảo sát, phương pháp GIS để xử lý số liệu địa hình và phương pháp mô hình toán để mô phỏng điều kiện TĐL, qua đó đánh giá đặc điểm biến động của trường dòng chảy theo không gian và thời gian ở vùng ven biển Hải Phòng. 2. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Khu vực nghiên cứu nằm trong khoảng tọa độ 20,5-20,9 độ vĩ bắc và 106,5-107,1 độ kinh đông, vùng biển ven bờ tây vịnh Bắc Bộ, phía đông bắc Việt Nam thuộc thành phố Hải Phòng, cách Hà Nội khoảng 102km về phía đông. Đây là khu vực có đặc điểm thủy triều mang tính chất nhật triều đều với biên độ khá lớn. Độ dốc đáy biển nhỏ và độ sâu lớn nhất chỉ khoảng 20m. Khu vực chịu ảnh hưởng mạnh của các khối nước từ hệ thống sông Hồng-Thái Bình đưa ra nhưng tải lượng nước phân phối không đều trong năm mà chủ yếu tập trung vào các tháng mùa mưa [7]. 86

Vũ Duy Vĩnh 2.1. Tài liệu Trong nghiên cứu này, các dữ liệu đã được thu thập xử lý khá đồng bộ và hệ thống, đó là các dữ liệu như: - Số liệu độ sâu và đường bờ của khu vực nghiên cứu được số hóa từ các bản đồ địa hình UTM hệ tọa độ địa lý VN 2000 tỷ lệ 1:50000 và 1:25 000 do Cục Đo đạc Bản đồ xuất bản năm 2005. Độ sâu của khu vực phía ngoài sử dụng cơ sở dữ liệu GEBCO -1/8 của Trung tâm tư liệu Hải dương học Vương quốc Anh [ 5]. - Số liệu khí tượng trong nghiên cứu này là các chuỗi số liệu gió quan trắc tần suất 6h/lần trong thời gian tháng 2-3 và tháng 7-8 năm 2009 ở trạm hải văn Hòn Dáu đã được thu thập và xử lý. - Số liệu về DĐMN ở khu vực nghiên cứu được thu thập để hiệu chỉnh mô hình và cung cấp cho các điều kiện biên mở phía biển [9]. Các hằng số điều hòa thủy triều ở phía ngoài xa bờ được thu thập từ cơ sở dữ liệu FES2004 [4]. - Số liệu về nhiệt độ và độ muối nước biển được thu thập từ các kết quả nghiên cứu liên quan trong khu vực [9]. Ngoài ra, cơ sở dữ liệu WOA09 [10] cho khu vực biển Đông được khai thác để sử dụng cho các điều kiện biên mở phía biển. 2.2. Phương pháp - Phương pháp GIS để số hóa và xử lý số liệu địa hình từ các bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50000 và 1:25000 ở vùng cửa sông ven biển Hải Phòng. Các phần mềm GIS cũng được dùng để lồng ghép số liệu địa hình ở vùng ven biển với GEBCO -1/8. - Phương pháp tính toán thống kê để tạo các file số liệu dạng time serial lưu lượng nước cho các biên sông của 5 sông chính trong khu vực nghiên cứu là Bạch Đằng, Cấm, Lạch Tray, Văn Úc và Thái Bình [9]. - Phương pháp khai thác số liệu từ Cơ sở dữ liệu nhiệt muối WOA09 và cơ sở dữ liệu thủy triều FES2004 để xác định các điều kiện biên mở cho mô hình tính toán TĐL vùng ngoài khơi (với lưới tính thô) được lưu trữ ở dạng file Netcdf. - Phương pháp lưới lồng (NESTING) được sử dụng trong nghiên cứu này để tạo ra các điều kiện biên mở phía biển của mô hình [9]. Phương pháp ứng dụng mô hình toán Trong nghiên cứu này, các điều kiện TĐL được mô hình hóa bằng module TĐL (Delft3d-Flow) trong hệ thống mô hình Delft3d của Hà Lan. Đây là hệ thống mô hình này có thể mô phỏng tốt điều kiện TĐL ở vùng cửa sông ven bờ [2]. Phạm vi vùng tính của mô hình bao gồm các vùng nước của các cửa sông Bạch Đằng, Cấm, Lạch Tray, Văn Úc, Thái Bình và phía ngoài các cửa sông này mở rộng ra phía ngoài. Miền tính có kích thước khoảng 50 km theo chiều đông bắc - tây nam và 51 km theo chiều tây bắc - đông nam, với diện tích mặt nước khoảng 1500km 2 được chia thành 293 x 455 điểm tính, kích thước các ô lưới biến đổi từ 21,9 đến 320,9m. Theo chiều thằng đứng, toàn bộ cột nước được chia làm 7 lớp độ sâu theo hệ tọa độ [9]. Mô hình được thiết lập và chạy với thời gian là các mùa đặc trưng trong năm: mùa mưa (tháng 7-8 năm 2009); mùa khô (tháng 2-3 năm 2009). Bước thời gian chạy của mô hình TĐL là 0,5 phút. 87

Nghiên cứu đặc điểm biến động dòng chảy vùng ven biển Hải Phòng quan trắc mô hình 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 quan trắc mô hình 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 (b) Hình 1. So sánh số liệu đo đạc mực nước và tính toán từ mô hình tại Hòn Dáu (a-mùa khô, 04/3-23/3/2009; b- mùa mưa, 04/8-23/8/2009) Các kết quả tính toán của mô hình như mực nước và dòng chảy đã được hiệu chỉnh và kiểm chứng thông qua việc so sánh với số liệu quan trắc trong thời gian tương ứng. Đối với kết quả tính toán DĐMN của mô hình, sau lần hiệu chỉnh cuối kết quả so sánh cho thấy đã có sự phù hợp cả về pha và biên độ giữa số liệu quan trắc và tính toán (hình 1). Tính toán hệ số tương quan giữa mực nước quan trắc và tính toán trong mùa khô và mùa mưa lần lượt là 0,96 và 0,98. Sai số bình phương trung bình tương ứng lần lượt là 0.22m và 0.20m. Các giá trị quan trắc dòng chảy được phân tích thành các thành phần kinh (u) và vĩ hướng (v) trước khi so sánh với các kết quả tính toán từ mô hình. Sau lần hiệu chỉnh cuối cùng, các kết quả so sánh cho thấy giữa quan trắc và tính toán dòng chảy ở khu vực này có sự phù hợp [9]. 3. ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG CỦA TRƯỜNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG 3.1. Biến động của trường dòng chảy theo không gian Trường dòng chảy vùng ven biển Hải Phòng luôn biến động theo không gian. Những khu vực có vận tốc dòng chảy lớn là phía ngoài cửa Nam Triệu, Lạch Tray, khu vực kênh Cái Tráp và cửa Lạch Huyện. Ở những khu vực này, giá trị vận tốc dòng chảy phổ biến dao động trong khoảng 0,4-0,8m/s, trong các thời điểm giữa pha triều lên hoặc triều xuống, vận tốc dòng chảy có thể lên tới trên 1,0m/s. Các khu vực có giá trị vận tốc dòng chảy nhỏ 88

Vũ Duy Vĩnh (dưới 0,2m) là vùng nước phía đông nam của Đồ Sơn-Cát Bà, vùng nước sát bờ tây Nam Cát Bà, Cát Hải, Đồ Sơn. Vào các thời điểm nước ròng, vẫn xuất hiện dòng chảy nhưng chỉ tập trung ở sát khu vực phía cửa sông trở lại phía trong với vận tốc phổ biến 0,5-0,8m/s (mùa khô) và 0,7-0,9m/s (mùa mưa). Trường dòng chảy vào thời điểm nước lớn có giá trị vận tốc khá nhỏ và chủ yếu xuất hiện từ phía của sông vào phía trong với hướng từ biển vào sông. Hướng dòng chảy biến động theo pha dao động của mực nước với hai hướng chủ đạo: trong pha triều lên do sự xâm nhập của các khối nước biển và phía trong nên dòng chảy có hướng chủ đạo là từ phía ngoài biển vào trong sông; ngược lại trong pha triều xuống, hướng dòng chảy chủ yếu từ phía trong sông ra ngoài biển. Vận tốc dòng chảy cũng có xu hướng tăng dần từ phía ngoài vào trong sông trong pha triều lên và giảm dần từ sông ra phía ngoài biển trong pha triều xuống. (b) (c) (d) Hình 2. Phân bố trường dòng chảy vùng ven biển Hải Phòng trong mùa khô (a-triều lên-tầng mặt; b- triều lên tầng đáy, c-triều xuống tầng mặt; d- triều xuống tầng đáy) Hướng dòng chảy biến động theo pha dao động của mực nước với hai hướng chủ đạo: trong pha triều lên do sự xâm nhập của các khối nước biển và phía trong nên dòng chảy có hướng chủ đạo là từ phía ngoài biển vào trong sông; ngược lại trong pha triều xuống, hướng dòng chảy chủ yếu từ phía trong sông ra ngoài biển. Vận tốc dòng chảy cũng có xu 89

Nghiên cứu đặc điểm biến động dòng chảy vùng ven biển Hải Phòng hướng tăng dần từ phía ngoài vào trong sông trong pha triều lên và giảm dần từ sông ra phía ngoài biển trong pha triều xuống. Phân bố không gian của trường dòng chảy ven biển Hải Phòng cũng thể hiện ảnh hưởng do biến động của tải lượng nước sông đưa ra theo mùa. Trong mùa khô, do tải lượng nước đưa ra biển nhỏ lên vùng nước có dòng chảy lớn không phát triển bằng mùa mưa (hình 2). Điều này thể hiện rõ hơn vào pha triều xuống khi các khối nước sông vào mùa mưa phát triển khá mạnh ra phía ngoài biển hơn nhiều so với mùa khô (hình 3). Đặc điểm này cũng cho thấy phạm vi ảnh hưởng của các khối nước và dòng vật chất từ sông đưa ra vùng ven biển Hải Phòng khá mạnh, rộng lớn hơn vào mùa mưa. (c) (d) Hình 3. Phân bố trường dòng chảy vùng ven biển Hải Phòng trong mùa mưa (a- triều lên-tầng mặt; b- triều lên tầng đáy, c-triều xuống tầng mặt; d- triều xuống tầng đáy) Do độ sâu không lớn nên, sự biến động của vận tóc dòng chảy theo chiều thằng đứng ở vùng ven biển Hải Phòng khá nhỏ. Sự phân tầng của dòng chảy tăng dần từ vùng cửa sông ra khu vùng biển phía ngoài (nơi có độ sâu lớn hơn). Chênh lệch về giá trị vận tốc dòng chảy và sự khác biệt về hướng chủ yếu xuất hiện trong pha triều lên hoặc triều xuống và ở phía ngoài vùng cửa sông (vùng nước giữa Đồ Sơn và Cát Hải. Trong đó, thể hiện rõ nét sự phân tầng nhất là vào các thời điểm triều xuống khi dòng chảy tầng mặt ở phía ngoài 90

Vũ Duy Vĩnh biển: lớn hơn 0,6m/s ở tầng mặt và tầng đáy nhỏ hơn 0,2m/s (mùa mưa, hình 3-c,d ); lớn hơn 0,4m/s ở tầng mặt và tầng đáy nhỏ hơn 0,2m/s (mùa khô, hình 2-c,d). Trong những ngày triều kém, giá trị vận tốc dòng chảy cực đại ở khu vực phía trong các cửa sông thường có giá trị nhỏ hơn (khoảng 30-60%) so với những ngày triều cường. Phân bố theo không gian của trường dòng chảy vào những ngày triều kém cũng đồng nhất hơn, chênh lệch giá trị vận tốc ở một số khu vực có giá trị cục bộ lớn so với nhưng khu vực còn lại nhỏ hơn so với những ngày triều cường. Vào pha triều lên trường dòng chảy hướng vào các cửa sông có giá trị rất nhỏ (dưới 0,2m/s) so với thời điểm đó trong ngày triều cường. Trong khi đó vào thời điểm nước lớn của ngày triều kém, dòng chảy hướng ra phía ngoài vẫn có giá trị khá lớn (khoảng 0,1-0,3m/s) ở phía ngoài biển. 3.2. Biến động theo thời gian Các kết quả phân tích cho thấy biến động của giá trị vận tốc dòng chảy ở các khu vực khác nhau trong vùng nghiên cứu đều phụ thuộc chặt chẽ vào dao động mực nước (DĐMN) triều. Trong một chu kỳ triều thường xuất hiện bốn cực trị vận tốc dòng chảy: hai cực đại và hai cực tiểu. Cực đại dòng chảy xuất hiện trong nửa cuối của pha triều lên lớn hơn cực đại dòng chảy ở nửa cuối pha triều xuống. Độ lớn dòng chảy và chênh lệch giữa các tầng ở khu vực này cũng thường có giá trị lớn hơn vào những ngày triều cường và nhỏ hơn vào những ngày triều kém. Tuy nhiên sự biến động theo thời gian của dòng chảy ở mỗi khu vực lại có những đặc trưng riêng: - Tại khu vực phía trong cửa Nam Triệu do lòng dẫn khá hẹp nên vận tốc dòng chảy khá lớn. Trong mùa khô, tại một số thời điểm vận tốc dòng chảy có thể đạt giá trị 1,0m/s và phổ biến trong khoảng 0,4-0,8m/s; vào những ngày triều kém vận tốc dòng chảy ở đây không vượi quá 0.65m/s. Vào mùa mưa vận tốc dòng chảy có giá trị lớn hơn mùa khô và thường dao động trong khoảng 0,4-0,9m/s và dưới 0,5m/s vào những ngày triều kém. Ở khu vực này, sự phân tầng giá trị vận tốc dòng chảy giữa tầng mặt và đáy trong mùa khô phổ biến dưới 0,2m/s nhưng vào mùa mưa (đặc biệt là những ngày triều cường) sự chênh lệch này thường lớn hơn 0,3m/s. Khoảng thời gian vận tốc dòng chảy lớn và nhỏ vào mùa khô ở khu vực này khá cân bằng nhưng trong mùa mưa thời gian dòng chảy có vận tốc lớn vào kỳ triều xuống khá dài (đến gần thời điểm nước ròng), đây là kết quả thể hiện ảnh hưởng của các khối nước sông trong mùa mưa ở khu vực này. - Ở khu vực phía ngoài cửa Nam Triệu (phía tây Cát Hải), biến đổi của vận tốc dòng chảy theo thời gian cũng có những diễn biến tương tự như khu vực phía trong cửa Nam Triệu. Tuy nhiên vận tốc dòng chảy cả trong mùa khô và mùa mưa ở khu vực này đều lớn hơn so với khu vực gần cửa sông. Thời gian dòng chảy có vận tốc lớn trong pha triều xuống vào mùa mưa vẫn lớn hơn so với thời gian đó của pha triều lên nhưng không quá lệch như ở khu vực phía trong cửa Nam Triệu. Vận tốc dòng chảy cực đại trong pha triều xuống ở khu vực này cả trong mùa mưa và khô đều lớn hơn nhiều so với dòng chảy cực đại trong pha triều lên khoảng 0,1-0,3m/s (mùa khô) và 0,1-0,5m/s (mùa mưa). - Vào mùa khô ở khu vực tây nam đảo Cát Hải, vận tốc dòng chảy thường có giá trị thấp hơn và biến động chủ yếu trong khoảng 0,4-0,7m/s (hình 4-a). Vào mùa mưa vận tốc dòng chảy cực đại trong những ngày triều cường vào pha triều xuống nhỏ hơn ở khu vực phía trong cửa Nam Triệu. Dòng chảy cực đại trong pha triều xuống có thể lên tới trên 0,7-0,8m/s, trong khi cực đại dòng chảy trong pha triều lên chỉ đạt 0,3-0,5m/s (hình 4-b). 91

Nghiên cứu đặc điểm biến động dòng chảy vùng ven biển Hải Phòng vận tốc (m/s) 0.9 0.8 0.7 0.6 0.4 0.3 0.2 0.1 tầng mặt tầng 2 tầng 3 tầng 4 tầng 5 tầng 6 tầng đáy mực nước 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 1.6 tầng mặt tầng 2 tầng 3 tầng 4 tầng 5 tầng 6 tầng đáy mực nước 1.4 1.2 vận tốc (m/s) 0.8 0.6 0.4 0.2 (b) 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Hình 4. Biến động vận tốc dòng chảy và mực nước khu vực phía tây nam Cát Hải (a- tháng 3-2009; b- tháng 8-2009) - Tại khu vực ven bờ phía nam đảo Cát Hải, mặc dù có phần giống xu hướng biến động của dòng chảy theo thời gian ở các khu vực đã xét trước đó nhưng vận tốc dòng chảy cực đại ở khu vực này vào mùa khô thường nhỏ hơn ở khu vực tây nam sát bờ Cát Hải với giá trị phổ biển 0,2-0,4m/s. Tuy nhiên vào mùa mưa ở khu vực này, vận tốc dòng chảy cực đại thường có giá trị khá lớn (đặc biệt là vào các ngày triều cường) với giá trị khoảng 0,8-1,0m/s. Vận tốc dòng chảy cực đại trong pha triều lên cũng chỉ đạt giá trị 0,2-0,5m/s. - Ở khu vực phía ngoài cửa Lạch Huyện là nơi chịu ảnh hưởng yếu của các khối nước sông đưa nhưng vận tốc dòng chảy cực đại ở khu vực này vào mùa khô phổ biến trong khoảng 0,5-0,8m/s. Trong khi giá trị đó vào mùa mưa lên tới 0,8-1,2m/s.Các cực đại dòng chảy trong pha triều lên khá nhỏ (0,3-0,5m/s). 92

Vũ Duy Vĩnh 0.4 tầng mặt tầng 2 tầng 3 tầng 4 tầng 5 tầng 6 tầng đáy mực nước vận tốc (m/s) 0.3 0.2 0.1 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 1.2 tầng mặt tầng 2 tầng 3 tầng 4 tầng 5 tầng 6 tầng đáy mực nước vận tốc (m/s) 0.8 0.6 0.4 0.2 (b) 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Hình 5. Biến động vận tốc dòng chảy và mực nước khu vực phía nam Cát Hải (tháng 3-2009; b- tháng 8-2009) - Tại khu vực ven bờ phía tây nam đảo Cát Bà, biến động vận tốc dòng chảy trong mùa khô phổ biến dao động trong khoảng 0,4-0,6m/s và dòng chảy cực đại trong pha triều xuống thường có giá trị lớn hơn cực đại trong pha triều lên khoảng 0,2m/s. Vào mùa mưa, vận tốc dòng chảy cực đại ở khu vực này cũng có giá trị khá lớn và biến đổi từ 0,6-1,0m/s, trong đó dòng chảy vào pha triều xuống thường có giá trị lớn hơn 0,6m/s (vào những ngày triều cường) và dòng chảy cực đại trong pha triều lên chỉ đạt đạt giá trị nhỏ hơn 0,5m/s. Điều đó thể hiện sự ảnh hưởng của các khối nước sông đến khu vực này vào những ngày triều cường của mùa mưa. - Tại vùng nước giữa Đồ Sơn - Cát Hải, Cát Bà, biến động của vận tốc dòng chảy theo thời gian vẫn thể hiện những ảnh hưởng của các khối nước sông qua cửa Nam Triệu và cửa Lạch Tray. Trong mùa khô do ảnh hưởng của các khối nước sông đưa ra tới vùng này yếu nên vận tốc dòng chảy cực đại trong pha triều lên và triều xuống khá cân bằng và biến đổi chủ yếu trong khoảng 0,2-0,4m/s (hình 5-a). Tuy nhiên vào mùa mưa, vận tốc dòng chảy cực đại ở khu vực này vào pha triều xuống có thể lên tới 0,6-0,9m/s và chênh lệch khá lớn so với dòng chảy cực đại trong pha triều lên (khoảng 0,3-0,4m/s). Cũng ở khu vực này, sự 93

Nghiên cứu đặc điểm biến động dòng chảy vùng ven biển Hải Phòng phân tầng giá trị vận tốc dòng chảy khá mạnh (chênh lệch giữa vận tốc tầng mặt và tầng đáy có thể lên tới 0,7-0,8m/s vào những ngày triều cường) đặc biệt là vào mùa mưa (hình 5-b). - Biến động vận tốc dòng chảy theo theo thời gian ở khu vực ven bờ Đồ Sơn trong mùa mưa và mùa khô có xu hướng tương tự như ở khu vực giữa nhưng do địa hình khá nông nên vận tốc dòng chảy cực đại ở khu vực này cả trong mùa mưa và mùa khô đều khá nhỏ so với các khu vực khác. Vận tốc dòng chảy cực đại trong mùa khô chỉ dao động trong khoảng 0,15-0,2m/s và khoảng 0,2-0,35m/s trong mùa mưa. 4. KẾT LUẬN Phân bố và biến động theo không gian và thời gian của trường dòng chảy ở vùng ven biển Hải Phòng phụ thuộc chặt chẽ vào DĐMN triều và biến động theo mùa của nguồn nước từ các sông đưa ra. Dòng chảy thường có giá trị lớn và biến động mạnh vào những ngày triều cường. Độ lớn dòng chảy cực đại trong pha triều xuống thường lớn hơn trong pha triều lên. Vận tốc dòng chảy cực tiểu xuất hiện sau thời điểm mực nước đạt cực trị khoảng 1-2 giờ, trong đó cực tiểu dòng chảy ở thời kỳ nước lớn thường nhỏ hơn cực tiểu dòng chảy vào thời kỳ nước ròng. Sự phân tầng về giá trị vận tốc dòng chảy tăng dần từ khu vực cửa sông (nơi có độ sâu nhỏ) ra khu vực phía ngoài. Ở mỗi vị trí, sự phân tầng diễn ra mạnh mẽ hơn vào những ngày triều cường và các thời điểm triều lên hoặc triều xuống. Vào mùa mưa, chênh lệch độ lớn dòng chảy cực đại giữa pha triều xuống và pha triều lên thường có giá trị lớn hơn trong mùa khô. Vận tốc dòng chảy cực đại trong mùa mưa cũng thường có giá trị lớn hơn vận tốc dòng chảy cực đại trong mùa khô. Số giờ dòng chảy có giá trị vận tốc lớn trong mưa cũng lớn hơn so với mùa khô. Khoảng thời gian (số giờ) vận tốc dòng chảy có giá trị lớn ở các vị trí gần cửa sông khá lớn (đỉnh cực trị có dạng tù) so với khoảng thời gian vận tốc dòng chảy có giá trị nhỏ (chân cực trị có dạng nhọn). Trong khi đó tại các khu vực phía ngoài thời gian dòng chảy có giá trị nhỏ và giá trị lớn tương đối cân bằng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Cư và nnk (1995), Báo cáo tổng kết đề tài: Nguyên nhân và giải pháp khắc phục đục nước bãi biển Đồ Sơn (thuộc chương trình nghiên cứu khoa học và triển khai đổi mới công nghệ cấp thành phố (Hải Phòng). 2. Delft Hydraulics (2003), Delft3D-FLOW User Manual; Delft3D-WAVE User Manual 3. Phạm Văn Huấn, Nguyễn Tài Hợi (2007). Dao động mực nước biển ven bờ Việt Nam. Tạp chí Khí tượng thủy văn, số 556, tháng 4-2007, tr. 30-37 4. Lyard F., F. Lefevre, T. Letellier, and O. Francis. (2006). Modelling the global ocean tides: modern insights from FES2004. Ocean Dynamics, 56:394 415, 2006. 5. Merri T Jone, Pauline W., Raymond N. Cramer, 2009. User Guide to the centernary edition of the GEBCO digital atlas and its datasets. Natural environment research council. 94

Vũ Duy Vĩnh 6. Vũ Duy Vĩnh, Đỗ Đình Chiến, Trần Anh Tú (2008). Mô phỏng đặc điểm thủy động lực và vận chuyển trầm tích lơ lửng khu vực cửa sông ven biển Hải Phòng. Tuyển tập Tài nguyên và môi trường biển, Tập XIII. NXB Khoa học và Kỹ Thuật Hà Nội, tr 328-341. 7. Vũ Duy Vĩnh, Nguyễn Đức Cự, Trần Đức Thạnh (2011). Ảnh hưởng của đập Hòa Bình đến phân bố trầm tích lơ lửng vùng ven bờ châu thổ sông Hồng. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển lần thứ 5, tập 3. Địa chất, Địa lý- Địa vật lý. NXB Khoa học tự nhiên và Công Nghệ, tr. 465-475. 8. Vũ Duy Vĩnh, Trần Đức Thạnh, 2012. Ứng dụng mô hình toán nghiên cứu vùng đục cực đại ở khu vực cửa sông Bạch Đằng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển, số 3, 2012. NXB Khoa học tự nhiên và Công Nghệ, tr1-12. 9. Vu Duy Vinh, Sylvain OUILLON, Jean-Pierre LEFEBVRE, Tran Anh Tu, Pham Hai An, Le Duc Cuong, Nguyen Minh Hai (2013). Application of a 3D numerical model for simulation of suspended sediment transport in Bach Dang Cam estuary (Vietnam). Processding of VAST-IRD sysposium on Marine sciences, Hai Phong-Vietnam (2013). NXB Khoa học tự nhiên và Công Nghệ, 2013. tr 134-144. 10. World Ocean Atlas 2009. National Oceanographic Data Center. 30-03-2010. http://www.nodc.noaa.gov/oc5/woa09/pr_woa09.html. Retrieved 19-5-2010. RESEARCH ON CHAREACTERISTICS VARIATION OF FIELD CURRENT IN HAI PHONG COASTAL AREA Abstract: This paper present some results of 3D modelling application to research on characteristics variation of field current in Hai Phong coastal area. The sea open boundaries condition of hydrodynamics model were created by NESTING method from the overall model. Hydrodynamics model was setup with seven layer in vertical in sigma coordinate and validation with measure data in Hon Dau and other place in the study area. The results show temporal and spatial variation of field current in Hai Phong coastal area. Among them, it is show an important role of tidal oscillations. Keywords: field current, modelling, Hai Phong coastal area 95