Nghiên cứu thành phần Saponin và điều chế phức Saponin Phytosome của củ cây tam thất Panax Notoginseng trồng ở Tây Bắc Việt Nam

Similar documents
PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

Định hình khối. Rèn kim loại

Bottle Feeding Your Baby

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

Tng , , ,99

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

khu vực Vịnh Nha Trang

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-1: 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT ĐIỀU VỊ

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRÍCH LY TINH DẦU TỪ LÁ TÍA TÔ

Phương thức trong một lớp

Thành phần triterpen khung ursan phân lập từ rễ cây Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge.) trồng ở Việt Nam

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ SỞ THÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FLASH PROFILE TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG YAOURT TRÁI CÂY NHIỆT ĐỚI

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME PROTEASE TỪ VI KHUẨN (Bacillus subtilis) ĐỂ THỦY PHÂN PHỤ PHẨM CÁ TRA

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

Thông Tin Dành Cho Gia Đình và Bệnh Nhân. Mụn Trứng Cá. Nguyên nhân gây ra mụn trứng cá là gì? Các loại khác nhau của mụn trứng cá là gì?

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SỎI NHẸ KERAMZIT TỪ ĐẤT SÉT LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MÀU, CÂY KIỂNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

NGHIÊN CỨU NHIỆT PHÂN BAO BÌ CHẤT DẺO PHẾ THẢI THÀNH NHIÊN LIỆU LỎNG

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI DNSSEC TẠI CÁC NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN

NHÂN NUÔI CÂY HOA HỒNG CỔ SAPA (ROSA GALLICA L.) BẰNG KỸ THUẬT CẤY MÔ IN VITRO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP BẰNG SAS

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

Một số hợp chất flavonoid phân lập từ lá cây dâu (Morus alba L.) thu hái tại tỉnh Thái Nguyên

Cơ sở khoa học cho chọn giống Pơ Mu theo mục tiêu nâng cao

SAVOR MID-AUTUMN FESTIVAL WITH HILTON

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

Nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (Cu 2+, Pb 2+, Zn 2+ ) trong nước của nấm men Saccharomyces cerevisiae

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017.

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị

Các tùy chọn của họ biến tần điều khiển vector CHV. Hướng dẫn vận hành card cấp nước.

ĐIỀU TRA CÁC LOÀI CÂY THUỐC VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA CHÚNG Ở MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

HỌC SINH THÀNH CÔNG. Cẩm Nang Hướng Dẫn Phụ Huynh Hỗ Trợ CÁC LỚP : MẪU GIÁO ĐẾN TRUNG HỌC. Quốc Gia mọitrẻ em.mộttiếng nói

NGUYỄN THẠC HÒA Kết quả thử nghiệm giải pháp phun nước, quạt gió Thạc Hòa và cs, 2010), giải pháp được cho là có hiệu quả và phù hợp với điều kiện hạ

PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT SẢN PHẨM KHÍ, CONDENSATE MỎ THÁI BÌNH NHẰM BỔ SUNG CHO HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DẦU KHÍ VIỆT NAM

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819)

Thiết bị quang~ Bởi: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG ĐẬU TƯƠNG BIẾN ĐỔI GEN KHÁNG RUỒI ĐỤC THÂN VÀ SÂU ĐỤC QUẢ

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5

ABSTRACT VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Vật liệu nghiên cứu

Chương 17. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ PHỤT VỮA CAO ÁP ĐỂ GIÁ CỐ HẦM METRO SỐ 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ông ta là ai vậy? (3) Who is he? (3) (tiếp theo và hết)

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015

Tóm tắt. Đỗ Duy Khoản 1, Ngô Hữu Hải 2, Vũ Minh Đức 1 Vũ Hồng Cường 1, Lưu Thanh Hảo 1 1. Công ty Liên doanh Điều hành chung Groupement Bir Seba 2

T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN 9386:2012. Xuất bản lần 1. Design of structures for earthquake resistances-

KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH SINH HỌC VÀ LÝ HỌC CỦA NƯỚC ĐẦM THỦY TRIỀU, KHÁNH HÒA

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được

Transcription:

Tạp chí Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 1-7 Nghiên cứu thành phần Saponin và điều chế phức Saponin Phytosome của củ cây tam thất Panax Notoginseng trồng ở Tây Bắc Việt Nam Tóm tắt Tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen), một loại dược liệu quý, là cây đặc hữu của vùng Tây Bắc và đã được trồng thành công, cho năng suất tốt và có giá trị kinh tế cao. Ở nước ta, cho đến nay các công bố về thành phần hóa thực vật, hoạt tính sinh học và tác dụng dược lý của cây tam thất là rất ít và tản mạn; chưa có nghiên cứu hệ thống về hóa thực vật làm cơ sở dữ liệu cho việc phân tích, kiểm nghiệm nguồn dược liệu quý này cũng như để phát triển các ứng dụng của tam thất làm thuốc dưới dạng bào chế hiện đại. Trên cơ sở đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu thành phần saponin và điều chế phức saponin-phytosome của củ cây Tam thất P. notoginseng trồng ở Tây Bắc nước ta. Bằng các phương pháp phân lập sắc ký và phân tích cấu trúc dùng phổ khối và cộng hưởng từ hạt nhân thu được 5 hợp chất saponin bao gồm ginsenoside Rc, Rd, Re, Rb1 và Rg1 từ phân đoạn giàu saponin của củ tam thất Tây Bắc. Từ phân đoạn saponin, chúng tôi đã tổng hợp được phức phytosome saponin với hiệu suất cao là 88,76%. Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng saponin tạo phức là hơn 70%. Đây là công bố đầu tiên ở nước ta về nghiên cứu điều chế phức phytosome của saponin tam thất. Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 07 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 3 năm 2016 Từ khóa: Tam thất, Panax notoginseng, saponin, phytosome, Tây Bắc. 1. Đặt vấn đề * Với điều kiện thiên nhiên nhiều ưu đãi, Việt Nam có một hệ sinh thái phong phú và đa dạng, có tiềm năng to lớn về tài nguyên và phát triển cây thuốc làm dược liệu. Từ xa xưa, tam thất được coi là vị thuốc y học cổ truyền quý. Tam thất thường dùng cho phụ nữ sau khi sinh, người mới ốm dậy, suy nhược cơ thể, người già yếu, có tác dụng bổ dưỡng, cầm máu, giảm đau, chống sưng viêm, hỗ trợ hệ miễn dịch và điều trị một số bệnh tim mạch [1, 2]. Tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen) là cây đặc hữu của vùng Tây Bắc, đã được trồng thành công và cho năng suất tốt. Tuy nhiên, sau khi thu hoạch thì chúng chủ yếu được dùng dưới dạng thô và theo một số bài thuốc cổ truyền. Hơn nữa, cho đến nay chưa có nghiên cứu hệ thống và chi tiết về thành phần hoạt chất cũng như tác dụng dược lý của tam thất trồng ở nước ta. Do đó, thực tế và yêu cầu đặt ra là cần có những nghiên cứu tập trung và hệ thống về thành phần hóa học, tác dụng sinh 1 học, tác dụng dược lý của dược liệu quý này trồng ở Việt Nam. Thành phần hóa học chính trong tam thất là saponin [6, 9] và một số tác dụng sinh học, dược lý của saponin được chứng minh bao gồm chống ung thư, đông máu, chống tiểu đường [2, 8, 11]. Tuy nhiên, saponin toàn phần khả năng hòa tan kém, độ hấp thu thấp do không có tính ưa dầu, kém tan trong lipid khó hấp thu qua hệ tiêu hóa, phân tử cồng kềnh gồm nhiều vòng polyphenol nên khó hấp thu theo cơ chế khuếch tán bình thường. Do đó, thời gian bán thải của nó trong cơ thể ngắn, sinh khả dụng thấp [8]. Với mục đích nâng cao sinh khả dụng của saponin toàn phần, phương pháp chuyên chở thuốc tiềm năng Phytosome được nghiên cứu [7, 10, 13]. Hệ thống bao gồm phần ưa nước saponin bên trong và một màng phospholipid ưa dầu bao bên ngoài, saponin toàn phần được tạo phức với phospholipid, thu được phức saponin- phytosome [4, 5]. Sau đó hiệu suất quá trình tách chiết và quá trình tạo phức được xác định; và các đặc điểm, tính chất của phức hợp phytosome giữa saponin toàn phần chiết xuất từ tam thất với phospholipid được phân tích và so

2 sánh với kết quả thu được trong các đề tài nghiên cứu trước đây. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Củ tam thất (Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen) được thu hái ở Simacai, Lào Cai vào tháng 10/2014 và được giám định thực vật học bởi PGS.TS Nguyễn Thanh Hải và Bộ môn Dược liệu & Dược học cổ truyền Khoa Y Dược, ĐHQGHN. Mẫu tiêu bản (PNS-001) được lưu giữ tại Khoa Y Dược, ĐHQGHN. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiên cứu thành phần saponin của tam thất 2.1.1. Phương pháp phân lập các hợp chất. Sắc ký lớp mỏng (TLC): Sắc kí lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC- Alufolien 60 F 254 (Merck 1,05715). Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại bước sóng 254 và 366 nm hoặc dùng thuốc thử hiện màu là dung dịch H 2 SO 4 10% được phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng trên bếp điện từ từ đến khi hiện màu. Sắc kí cột (CC): Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha thường và pha đảo (cỡ hạt 63-200, 40-63 μm, Merck, Đức). 2.1.2. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất. Điểm nóng chảy đo trên máy Stuart SMP3. Phổ khối lượng ESI-MS đo trên hệ thống Alient 1260 series LC-MS ion trap. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1 H-NMR, 13 C- NMR, DEPT được ghi trên máy JEOL ECX 400 MHz, chuẩn nội TMS (tetramethyl silan). 2.1.3. Qui trình chiết xuất và phân lập. Mẫu củ tam thất (500 g) sau khi rửa sạch, phơi khô, xay-nghiền nhỏ được ngâm chiết kỹ bằng dung môi ethanol 80% 3 lần (mỗi lần 3 L) sử dụng thiết bị chiết siêu âm ở 40 o C trong 5 giờ. Các dịch chiết ethanol thu được được lọc qua giấy lọc, gom lại và cất loại dung môi dưới áp suất giảm cho 86,4 g (17,28% khối lượng khô) cao chiết tổng ethanol. Lấy 86,0 g cao chiết hòa tan trong nước cất (600 ml) và chiết phân bố bằng hexane, axetat và BuOH (mỗi dung môi 3 lần, mỗi lần 600 ml). Các phân đoạn hexane, etyl axetat, BuOH được cất loại dung môi dưới áp suất giảm để thu được phân đoạn tương ứng hexan (2,6 g), etyl axetat (33,8 g) và BuOH (60,7 g) (Phân đoạn saponin toàn phần). Tiến hành phân đoạn dịch chiết saponin toàn phần (BuOH) (40,0 g) trên cột sắc ký silica gel (Φ85 mm 90 mm) rửa giải với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần bao gồm CH 2 Cl 2 - MeOH (20:1 1:1, v/v, mỗi phân đoạn 600 ml) thu được 5 phân đoạn ký hiệu là F1~F5. Từ phân đoạn F2 (3,3 g), chạy sắc ký cột silica gel (Φ40 mm 300 mm) với hệ pha động CHCl 3 -MeOH-H 2 O (5:1:0,1, v/v/v, 2,5 L) thu được 4 phân đoạn nhỏ hơn là F2.1~F2.4. Tinh chế phân đoạn nhỏ F2.2 (380 mg) bằng sắc ký cột pha đảo YMC C-18 sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH-H 2 O (6:5, v/v, 1,5 L) thu được hợp chất 1 (65 mg). Tương tự, phân đoạn F2.4 (550 mg) cho qua cột sắc ký pha đảo YMC C- 18 sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH-H 2 O (2:1, v/v, 1,5 L) thu được hợp chất 2 (53 mg). Từ phân đoạn F4 (12.0 g), chạy sắc ký cột silica gel (Φ60 mm 300 mm) với hệ pha động CHCl 3 -MeOH-H 2 O (4:1:0,15, v/v/v, 2,5 L) thu được 6 phân đoạn nhỏ hơn là F4.1~F4.6. Sau đó, phân đoạn F4.3 (2300 mg) được tinh chế bằng sắc ký pha đảo YMC C-18 sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH-H 2 O (5:3, v/v, 1,8 L) thu được hợp chất 3 (50 mg) và 4 (47 mg). Cuối cùng, hợp chất 5 (86 mg) được phân lập từ phân đoạn F4.5 (1100 mg) bằng sắc ký pha đảo YMC C-18 sử dụng hệ dung môi rửa giải MeOH-H 2 O (7:3, v/v, 1,4 L). 2.2. Phương pháp điều chế phức saponinphytosome 2.2.1. Nguyên liệu và các thiết bị tiến hành thí nghiệm: Saponin toàn phần được tách chiết từ củ tam thất trồng ở vùng Tây Bắc. Phospholipid dùng trong thí nghiệm là: PEGphospholipid N-(carbonyl methoxypoyethyleneglycol 2000)-1,2- distearoyl-sn-glyero-3-phosphoethanolamine,

3 sodium salt (MW= 2810) được mua từ Lipoid GmbH Corp (Đức). 2.2.2. Các bước tiến hành thí nghiệm: Từ saponin toàn phần tách chiết từ tam thất (1.0 g) được hòa tan với 10 ml aceton với khuấy từ gia nhiệt trong bình 250 ml. Phospholipid cũng được hòa tan trong 40 ml methylene chloride (CH 2 Cl 2 ) khuấy đều và đun nhẹ, sau đó đưa vào cùng một bình chứa saponin 250mL trên. Đun hồi lưu nhẹ ở nhiệt độ khoảng 50 o C trong thời gian 3h, sau đó đem chưng cất bằng máy cô quay để loại bỏ dung môi. Sản phẩm cho tủa trong 50 ml hexan (C 6 H 14 ), lọc tủa và rửa tủa bằng 40 ml hexane lạnh và 40 ml acetone lạnh, sấy và hút ẩm chân không. Thực hiện với tỉ lệ khối lượng saponin: phospholipid khác nhau. 2.2.3. Xác định hàm lượng saponin tạo phức saponin -phytosome. Saponin- phytosome điều chế được cho vào etanol 10% trong nước ở 4 o C, cho siêu âm 5 phút, lọc qua màng lọc 0,45micromet (3 lần).thu lấy dịch lọc, ly tâm 13000 vòng/phút trong 10 phút, hút lấy phần dịch trong suốt. Cô quay phần dịch trong suốt, sấy chân không, xác định khối lượng bằng cân phân tích. Hàm lượng saponin trong phytosome(%) = ( khối lượng saponin toàn phần-khối lượng saponin tự do) / khối lượng saponin tự do) 100 [3,14] 2.2.4. Phân tích quang phổ hồng ngoại (IR) và phân tích nhiệt quét vi sai (DSC). Phân tích quang phổ hồng ngoại nhằm tìm ra sự hiện diện của liên kết hidro trong phức saponin - phytosome. Phân tích nhiệt quét vi sai (DSC) được thực hiện trên Mettler DSC 30S (Mettler Toledo, US). Tiến hành đánh giá mẫu nguyên liệu phytosome, được niêm phong trong nhôm uốn, tốc độ gia nhiệt 10 o C/phút, thổi khí nitrogen lưu lượng 60 ml/phút. Xác định các tính chất chuyển pha nhiệt của mẫu thông qua h việc đo dòng nhiệt tỏa ra (hoặc thu vào) từ một mẫu được đốt nóng trong dòng nhiệt với các tốc độ khác nhau. 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 3.1. Nghiên cứu qui trình chiết cao saponin toàn phần và thành phần saponin của tam thất thu hái ở Tây Bắc Qui trình chiết cao saponin toàn phần Bằng các kĩ thuật chiết siêu âm, phân đoạn bằng các dung môi phân cực khác nhau đã thu được cao saponin toàn phần tam thất với hiệu suất cao (12,14 % khối lượng khô dược liệu). Kết quả phân tích định tính bằng SKLM cho thấy cao saponin toàn phần có hàm lượng các saponin cao bao gồm ginsenoside Rg1, Rb1, Rc, Rd và Re. 3.2. Chiết tách và xác định cấu trúc 5 thành phần saponin chính của tam thất Bằng phối hợp đa dạng các phương pháp sắc ký bao gồm SKLM và sắc ký cột dung silica gel pha thường và pha đảo thu được 5 hợp chất saponin chính từ các phân đoạn saponin toàn phần của củ tam thất Tây Bắc. Các hợp chất phân lập được được xác định cấu trúc hóa học trên cơ sở các phương pháp hóa lý bao gồm phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân NMR (Nuclear Magnetic Resonance) và phổ khối MS (Mass Spectroscopy) kết hợp với so sánh với dữ liệu công bố trong các tài liệu tham khảo [12,16]. Cấu trúc hóa học của 5 hợp chất được minh họa trong hình sau:

4 Hình 1. Cấu trúc của 5 hợp chất saponin thu được từ tam thất Tây Bắc. 2. Điều chế, tối ưu hóa tỷ lệ phản ứng và phân tích dạng bào chế phức saponin-phytosome từ cao saponin toàn phần cây tam thất trồng ở Tây Bắc 2.1. Điều chế và tối ưu hóa qui trình bào chế phức saponin-phytosome của saponin tam thất Bảng 1: Hiệu suất của quá trình điều chế phức saponin - phytosome từ saponin và phospholipid. Mẫu Lượng saponin (S) (g) Lượng phospholipid (P) (g) Tỷ lệ khối lượng (S:P) Lượng phức phytosom (g) Hiệu suất (%) 1 1,003 1,004 1:1 1,405 70,00% 2 1,000 2,000 1:2 2,175 72,50% 3 1,007 3,007 1:3 3,563 88,76% 4 1,000 4,000 1:4 3,626 72,52% Hiệu suất quá trình điều chế saponin-phytosome theo tỉ lệ m(saponin) : m(phospholipid) là 1:1, 1:2, 1:3, 1:4 thì tỉ lệ 1:3 cho hiệu suất là cao nhất (88,76%) trong khi tỉ lệ 1:1 đạt nhỏ nhất (70%). 2.2. Hàm lượng saponin tạo phức saponin - phytosome Bảng 2: Kết quả phân tích hàm lượng saponin tạo phức saponin-phytosome. Mẫu Hỗn hợp sản phẩm (gr) Lượng phức saponinphytosome (gr) Lượng saponin tự do (gr) Hàm lượng tạo phức (%) 1 0,504 0,310 0,194 46,08% 2 0,500 0,430 0,070 69,55% 3 0,507 0,466 0,041 71,39% 4 0,500 0,464 0,036 73,89% v Hàm lượng saponin tạo phức saponinphytosome được xác định thì tỉ lệ 1:3 (71,39%) và tỉ lệ 1:4 (73,89%) cho hàm lượng cao, trong khi 1:1 (46,08%) và 1:2 (69,55%) khá thấp. Dựa vào phân tử khối của phospholipid (MW=2810) và phân tử khối của các saponin thành phần (khoảng từ 800-1200) tức là gấp 2,3-3,5 lần ta thấy tỉ lệ tối ưu để điều chế phức

5 cho hiệu suất cao nhất là tỉ lệ khối lượng 1:3 và tỉ lệ mol 1:1 của saponin và phospholipid. 2.3. Cảm quan, nhiệt độ nóng chảy Phức saponin-phytosome thu được là chất bột min, màu trắng ngà; có nhiệt độ nóng chảy 143-145 o C. 2.4. Kết quả phân tích quang phổ hồng ngoại (IR) F Trong khoảng 3200-3600 cm -1, xuất hiện đỉnh mới trong phức saponin-phytosome (C) ở 3564,45 cm -1, chứng tỏ có sự hình thành liên kết H giữa saponin và phospholipid tạo phức có saponin ưa nước bên trong và màng phospholipid phía ngoài. Trong khoảng từ 1760-1670 cm -1, xuất hiện đỉnh mới ở 1734,01cm -1 phức (B) và phức tinh chế (C),chứng tỏ sự có mặt của phospholipid trong phức (Hình 2). Trong biểu đồ saponin (A) và phức tinh chế (C), một số đỉnh từ 3 miền dao động có vị trí Hình 2. Phổ hồng ngoại IR của mẫu saponin toàn phần (A) và dạng bào chế phức saponin-phytosome (B, C).J tương quan thể hiện lớp phospholipid bao phía ngoài quanh saponin, điều này dẫn đến sự thay

6 đổi số liệu như ở (B) và (C), có những đỉnh đặc trưng ở vị trí giống nhau chứng tỏ sự tham gia của phospholipid trong phức saponin phytosome.hơn nữa, sự hấp thu IR ở 1641cm -1 do liên kết C=C ở C-24 của phân tử nhóm dammarane loại triterpenoid chuyển lên số sóng 1649 cm -1, chứng tỏ sự tạo thành phức saponin - phytosome và saponin được bao quanh trong phân tử phospholipid. 2.4. Phân tích nhiệt quét vi sai (DSC). Phức hợp cho hai đỉnh thu nhiệt, đỉnh thu nhiệt thứ nhất thấp ở 84,40 o C, đỉnh này tạo thành do sự di chuyển mạnh khi ở nhiệt độ cao của phần phân cực trong phân tử phospholipid. Còn đỉnh thứ hai xuất hiện đỉnh nhọn cao ở 381,39 o C do sự chuyển trạng thái từ gel sang lỏng, sự phân hủy gây mất khối lượng và tạo khí. Ở nhiệt độ cao, chuỗi PEG trong phân tử phospholipid bị phân hủy, giải phóng ra một ethylene glycol. 3. Kết luận Chúng tôi đã xây dựng được quy trình chiết cao saponin toàn phần từ củ cây tam thất trồng ở Tây Bắc với hiệu suất cao. Bằng phương pháp sắc ký phân lập được 5 chất saponin chính từ phân đoạn saponin toàn phần. Cấu trúc của các hợp chất được chứng minh dựa trên cơ sở phân tích phổ khối lượng MS, phổ cộng hưởng từ NMR và so sánh với số liệu công bố trong các tài liệu tham khảo. Từ saponin toàn phần, đã tổng hợp thành công, tối ưu hóa tỷ lệ thành phần và nghiên cứu một số đặc điểm của dạng bào chế phức saponin- phytosome của cây tam thất thu hái ở Tây Bắc. Các nghiên cứu về tác dụng dược lí và sinh khả dụng của phức saponin-phytosome đang được tiếp tục nghiên cứu để đánh giá những ưu điểm của dạng bào chế phytosome mang lại bao gồm tăng khả năng hấp thu của hoạt chất chiết xuất từ thảo dược, cải thiện các đặc tính dược động học của hoạt chất saponin và tăng hiệu quả điều trị. Lời cám ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm Nhà nước phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc trong đề tài Nghiên cứu phát triển (theo hướng GACP) và bào chế một số chế phẩm từ dược liệu Ô đầu, Ý dĩ, Tam thất, Đan sâm ở vùng Tây Bắc, mã số: KHCN-TB.05C/13-18. Tài liệu tham khảo [1] Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Thu, Nguyễn Tập, Trần Toàn. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Tập II, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, Hà Nội, 2004. [2] Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội, 2004. [3] Bhupen, K., Malay, K.D., Anil, K.S. Novel phytosome formulation in making herbal extracts more effective. Research journal Pharma and Technology, 6 (2013) 47. [4] Bombardeli, E., Curri, S.B., Garibldi, P. Cosmetic utilization of complexes of Panax ginseng saponins with phospholipid in phytosome form. Fitoterapia, 60 (1989) 55. [5] Chen, X.Y., Wang, D.K., Gu, Y.L. Study on preparation of ginsenoside phytosome and their pellets coated with HPMC. Chinese Pharmaceutical Journal. 38 (2003) 438. [6] Dong, T.T.X., Cui, X.M., Song, Z.H., Zhao, K.J., Ji, Z.N., Lo, C.K., Tsim, K.W.K. Chemical assessment of roots of Panax notoginseng in China: Regional and seasonal variations in its active constituents. Jornal of Agricultural and Food Chemistry, 51 (2003) 4617. [7] Joseph, A.K. Phytosome: a novel revolution in herbal drug. International journal of Research in Pharmacy and Chemistry, 2 (2012) 2231. [8] Kar Wah, L., Alice, W. Pharmacology of ginsenosides: a literature review. Chinese Medicine. 5 (2010) 458. [9] Lei, J., Li, X., Gong, X.J., Zheng, Y.N. Isolation, synthesis and structures of cytotoxic ginsenoside dervatives. Molecules, 12 (2007) 140. [10] Niyati, S.A., Parihar, G.V., Acharya, S.R. Phytosomes: novel approach for delivering herbal extract with improved bioavailability.

7 International Journal of Pharmaceutical Sciences, 2 (2011) 208. [11] Rosette, U., Peter, A.A, Yi, W. Anti-diabetic potential of Panax notoginseng saponins: a review. Phytotherapy research, 28 (2014) 510. [12] Runner, R.T.M. Extraction and isolation of saponins. Methods of Molecular Biology, 864 (2012) 415. [13] Sandeep, A., Arvind. S., Parneet, K. Preparation and characterization of phytosomal-phospholipid complex of P. Amarus and its tablet formulation. Journal of Pharmaceutical Technology, 1 (2013) 1. [14] Semalty, A., Semalty, M., Singh, R. Phytosomes in herbal drug delivery: a review. Indian Drugs, 43 (2006), 937. [15] Shalini, S., Ram, K.R. Phytosomes: an emerging technology. International Journal of Pharmaceutical Research and Development, 2 (2010), 83. [16] Shibata, S., Tanaka, O., Soma, K., Ando, T., Iida, Y., Nakamura, H. Studies on saponins and sapogenins of ginseng. Tetrehedron Letters, 42 (1965) 207. Study on Saponin Composition and Preparation of Saponin- Phytosome Complex from the Roots of Panax Notoginseng Cultivated in the Northwest Region of Vietnam Abstract: Panax notoginseng (Burk.) F. H. Chen (Araliaceae), a well-known medicinal herb, has been cultivated sucessfully in some Northwestern provinces of Vietnam for good productivity and high economic value. In our country, until now there is a general lack of scientific publication on the chemical composition, biological activities, phamarcological actions; and there is also no a systematic phytochemical database for quatitative analysis and quality control of this precious medicinal material as well as advancing the application of this herb in modern medicines in drug formulation. Therefore, we have carried out the study on saponin composition and preparation of saponin-phytosome complex from the roots of panax notoginseng cultivated in the Northwest region of Vietnam. Using combination of chromatography techniques and structural analysis by mass spectrometry and nuclear magnetic resonance resulted in the identification of five saponins including ginsenosides Rc, Rd, Re, Rb1 and Rg1 from saponin fraction of P. notoginseng cultivated in the Northwest of Vietnam. From saponin portion, we had prepared saponin phytosome complex with the high yield of 88.76%. The analytical result showed the reacted saponin content more than 70%. This is the first report regarding the synthesis of phytosome complex from P. notoginseng saponin in Vietnam. Keywords: Panax notoginseng, saponin, phytosome, Northwest of Vietnam.