PHÂN LẬP ĐỊNH DANH VI KHUẨN DỊ DƯỠNG CÓ KHẢ NĂNG SẢN SINH EXOPOLYSACCHARIDE VÀ LOẠI BỎ AMMONIA TỪ NƯỚC AO NUÔI TÔM XỬ LÝ CÔNG NGHỆ BIOFLOC

Similar documents
PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TẠO FLOC VÀ XỬ LÝ AMMONIA CỦA VI KHUẨN Pseudomonas spp. PHÂN LẬP TỪ AO NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

Bottle Feeding Your Baby

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ SỞ THÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FLASH PROFILE TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG YAOURT TRÁI CÂY NHIỆT ĐỚI

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

Tng , , ,99

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

Định hình khối. Rèn kim loại

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME PROTEASE TỪ VI KHUẨN (Bacillus subtilis) ĐỂ THỦY PHÂN PHỤ PHẨM CÁ TRA

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017.

khu vực Vịnh Nha Trang

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

NHÂN NUÔI CÂY HOA HỒNG CỔ SAPA (ROSA GALLICA L.) BẰNG KỸ THUẬT CẤY MÔ IN VITRO

Phương thức trong một lớp

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP BẰNG SAS

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-1: 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT ĐIỀU VỊ

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

Thỏa Thuận về Công Nghệ của UPS

Nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (Cu 2+, Pb 2+, Zn 2+ ) trong nước của nấm men Saccharomyces cerevisiae

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SỎI NHẸ KERAMZIT TỪ ĐẤT SÉT LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MÀU, CÂY KIỂNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819)

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa nguồn

THỬ NGHIỆM NUÔI CHAETOCEROS SP. VỚI MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM CULTURING OF CHAETOCEROS SP. IN SOME SIMPLE MEDIUMS IN LAB

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015

KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH SINH HỌC VÀ LÝ HỌC CỦA NƯỚC ĐẦM THỦY TRIỀU, KHÁNH HÒA

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

SAVOR MID-AUTUMN FESTIVAL WITH HILTON

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

Chương 17. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5

PHÂN TÍCH MÓNG CỌC CHỊU TẢI TRỌNG NGANG VÀ KỸ THUẬT LẬP MÔ HÌNH TƯƠNG TÁC CỌC-ĐẤT PHI TUYẾN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NHÀ MÁY ĐẠM CÀ MAU

Nguyễn Văn Tuế 1, Đặng Vũ Bình 2 và Mai Văn Sánh 3

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012

Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San Thông tin về Công ty

Kiểm tra Khả năng Nhiễm khuẩn trong Sơn móng (2008)

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI DNSSEC TẠI CÁC NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN

HỌC SINH THÀNH CÔNG. Cẩm Nang Hướng Dẫn Phụ Huynh Hỗ Trợ CÁC LỚP : MẪU GIÁO ĐẾN TRUNG HỌC. Quốc Gia mọitrẻ em.mộttiếng nói

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ

Tóm tắt. Đỗ Duy Khoản 1, Ngô Hữu Hải 2, Vũ Minh Đức 1 Vũ Hồng Cường 1, Lưu Thanh Hảo 1 1. Công ty Liên doanh Điều hành chung Groupement Bir Seba 2

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRÍCH LY TINH DẦU TỪ LÁ TÍA TÔ

Sổ tay cài đặt Ubuntu từ live CD

Đường thành phố tiểu bang zip code. Affordable Care Act/Covered California Tư nhân (nêu rõ): HMO/PPO (khoanh tròn)

TÍNH NĂNG SẢN XUẤT VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHỌN LỌC NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN PIÉTRAIN KHÁNG STRESS

Các phương pháp thống kê mô tả cho dữ liệu chéo

NGHIÊN CỨU NHIỆT PHÂN BAO BÌ CHẤT DẺO PHẾ THẢI THÀNH NHIÊN LIỆU LỎNG

Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tại Việt Nam: Nhận thức và Tiềm năng

NGUYỄN THẠC HÒA Kết quả thử nghiệm giải pháp phun nước, quạt gió Thạc Hòa và cs, 2010), giải pháp được cho là có hiệu quả và phù hợp với điều kiện hạ

Transcription:

PHÂN LẬP ĐỊNH DANH VI KHUẨN DỊ DƯỠNG CÓ KHẢ NĂNG SẢN SINH EXOPOLYSACCHARIDE VÀ LOẠI BỎ AMMONIA TỪ NƯỚC AO NUÔI TÔM XỬ LÝ CÔNG NGHỆ BIOFLOC PHAN CÔNG HOÀNG, HOÀNG TÙNG Trường i h Q t, i h Q gia T Chí Minh Nghề nuôi tôm của Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đóng góp tích cực vào tổng kim ngạch xuất khẩu trên 2,0 tỉ đô la Mỹ hàng năm của ngành thủy sản. Mặc dù vậy từ cuối năm 2010, tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi đã vượt ngoài tầm kiểm soát, gây thiệt hại nghiêm trọng cho người nuôi tôm và các doanh nghiệp. Bệnh tôm phổ biến nhất là hội chứng teo gan tụy cấp tính (AHPNS-Acute Hepatopancreas Necrosis Syndrome) và bệnh đốm trắng ( hite Spot Diseases) (Lightner và cs., 2012). Theo ước tính của Cục Thú y, mức thiệt hại là 1,65 và 1,05 tỉ đô la Mỹ cho 2 năm 2011 và 2012. Để ngăn chặn dịch bệnh, các mô hình nuôi ít thay nước được áp dụng. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất cho các mô hình này là khả năng xử lý chất thải hữu cơ và các loại khí độc, trong đó có ammonia. Công nghệ biofloc được xem là một trong những giải pháp hữu hiệu, giúp giải quyết khó khăn nêu trên (Ta và cs., 2008; Avnimelech, 2009). Công nghệ tạo điều kiện để vi khuẩn dị dưỡng trong ao nuôi tôm phát triển thông qua việc điều chỉnh tỷ lệ C/N trong nước ao. Trong các ao nuôi tôm thương phẩm, hàm lượng N thường cao hơn nhiều so với C do chất thải của tôm nuôi và thức ăn thừa đều giàu N. Vì thế, khi carbon hữu cơ được bổ sung vào nước ao và duy trì ở một tỷ lệ thích hợp, vi khuẩn dị dưỡng sẽ có điều kiện phát triển, lấn át tảo. Vi khuẩn dị dưỡng sử dụng trực tiếp chất thải hữu cơ và ammonia để chuyển thành sinh khối vi khuẩn, nhờ vậy giúp làm sạch môi trường trong thời gian ngắn (Avnimelech và cs., 2009). Ở mật độ cao, các vi khuẩn này kết dính với nhau tạo hạt floc nhờ các hợp chất cao phân tử ngoại bào (Extracellular Polymeric Substances-EPS). Các hạt này có giá trị dinh dưỡng cao và được coi là nguồn thức ăn bổ sung tốt cho tôm nuôi, giúp giảm chi phí sản xuất (Crab và cs., 2012). Khả năng tạo floc phụ thuộc nhiều vào khu hệ vi sinh vật tại địa phương. Vì thế việc xác định các chủng vi khuẩn có khả năng tạo floc, đánh giá năng suất EPS, khả năng xử lý ammonia và giá trị dinh dưỡng của chúng là hết sức cần thiết. Kết quả thu được sẽ là tiền đề quan trọng cho các bước sản xuất tiếp theo nhằm chủ động thúc đẩy sự hình thành của floc trong các ao nuôi tôm thâm canh. I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu nước sử dụng cho nghiên cứu được thu từ 04 ao nuôi thương phẩm tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei tại Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (10º36 33.83 N -107º26 03.62 E). Thời điểm thu mẫu vào tháng thứ 2 của vụ nuôi. Tổng cộng có 16 mẫu nước được thu, trộn lẫn để sử dụng cho thí nghiệm. Để tạo floc, cho 15 lít nước thu từ ao nuôi tôm vào bình nhựa thể tích 20 lít. Hàm lượng nitơ tổng số (TAN) được ước lượng bằng bộ kit của C.P. Co. Ltd. Dựa vào hàm lượng TAN, bổ sung lượng carbon đạt tỷ lệ C/N là 20 (Avnimelech, 1999). Thí nghiệm gồm 03 nghiệm thức khác nhau về nguồn cơ chất carbon là mật rỉ đường (29,5% C, 0,6% N), đường ăn (sucrose 41,2% C, N không đáng kể) và bột mì (38,9% C, 1,8% N). Mỗi nghiệm thức được lặp lại 03 lần. 1044

Các thông số môi trường như độ ph, nhiệt độ, độ mặn, độ kiềm và tổng chất rắn hòa tan (Total Dissolved Solid-TDS) được xác định tại thời điểm trước và sau khi bổ sung cơ chất carbon, sau 6 giờ và sau 24 giờ. Các bình thí nghiệm được sục khí liên tục, đảm bảo duy trì hàm lượng oxy hòa tan 4 ppm (Avnimelech, 2009). Thể tích floc (Floc Volume-FV) được xác định bằng phễu lắng Imhoff. Khi floc đã hình thành, chúng tôi tiến hành thu mẫu để sử dụng cho bước phân lập kế tiếp. Mẫu floc được pha loãng để trải trên môi trường Zobell s Marine Agar (Himedia) và ủ ở 30 o C trong 5 ngày. Các khuẩn lạc rời với hình thái khác nhau được đếm mật độ và cấy thuần trên môi trường TSA (Tryptone Soy Agar-Himedia). Các chủng này được nuôi tăng sinh, giữ giống trong 20% glycerol ở -80 o C cho các bước nghiên cứu tiếp theo. Để sàng lọc loại bỏ Vibrio spp., các chủng vi khuẩn được nhuộm gram, kiểm tra các thử nghiệm sinh hóa như oxidase, catalase, tan huyết và nuối cấy trên môi trường TCBS (Thiosulfate Citrate Bile Saltssucrose agar-himedia). Chủng vi khuẩn có khả năng phát triển trên môi trường TCBS, gram âm, catalase và oxidase dương tính, kết hợp với khả năng tan huyết khi nuôi cấy trên môi trường thạch máu (Sheep Blood Agar-BA) được xác định thuộc nhóm vi khuẩn Vibrio spp. có khả năng gây bệnh trên các loài thủy sản. Phương pháp kết tủa bằng ethanol (Zheng và cs., 2008) được sử dụng để xác định lượng EPS sản sinh ra bởi vi khuẩn. EPS có thành phần chủ yếu là các polysaccharide (Tsuneda và cs., 2003). Ethanol phá vỡ quá trình hydrate hóa của các polysaccharide và các ion tích điện trong nước. Điều này cho phép các phân tử polysaccharide đến gần nhau hơn, tương tác và tạo thành khối ổn định và có thể thu được bằng cách ly tâm. Vi khuẩn được nuôi tăng sinh trong môi trường lỏng sucrose, 20g/L; cao nấm men 2,5g/L; KH 2 PO 4 2g/L; K 2 HPO 4 5g/Lvà NaCl 0,1g/L nước cất, ph 7 ở 30 o C trong máy ủ lắc 150 rpm, 48 giờ. Ethanol lạnh được cho vào dịch vi khuẩn sau ly tâm (10.000rpm, 4 o C, 20 phút) với tỷ lệ 3: 1 (V/V) và giữ lạnh ở 4 o C trong vòng 24 giờ. Lượng EPS kết tủa được thu bằng cách ly tâm ở 10.000rpm, 4ºC trong 15 phút và sấy ở 60 o C đến khối lượng không đổi. Trọng lượng khô của EPS thô được xác định bằng cân phân tích. Các chủng vi khuẩn với khả năng sản sinh EPS cao được định danh bằng chỉ thị phân tử DNA gen 16S rrna (Desouky và cs., 2008; Zheng và cs., 2008). Để đánh giá khả năng xử lý ammonia, các chủng vi khuẩn được nuôi cấy mẻ qua đêm ở 30 o C, 150rpm trong môi trường lỏng có thành phần gồm: 20g sucrose; 8,2g KH 2 PO 4 ; 0,5g MgSO 4.7H 2 O; 2g NaOH; 0,5mg mỗi loại muối CaCl 2.2H 2 O, ZnSO 4.H 2 O, FeCl 3.6H 2 O, CuSO 4.5H 2 O; 15g NaCl trong 1 lít nước cất, ph 7.0. NH 4 Cl được bổ sung vào môi trường với nồng độ 2mg NH 4 -N/L tại thời điểm 0 giờ. 25ml mẫu được thu tại các thời điểm 0; 3 và 6 giờ để xác định nồng độ TAN bằng phương pháp Phenate tại bước sóng 640nm (Greenberg và cs., 1992). Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA) ở mức ý nghĩa 0,05 bằng phần mềm SPSS 16.0. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Tạo floc và phân lập vi khuẩn Với mục tiêu thu thập tối đa các chủng vi khuẩn tồn tại trong mẫu biofloc, ba nguồn carbon khác nhau được sử dụng để cung cấp chất dinh dưỡng cho vi khuẩn dị dưỡng phát triển. Kết quả cho thấy, với tỷ lệ C/N ở mức 20/1 và các thông số môi trường được duy trì ở điều kiện thích hợp (bảng 1), biofloc được hình thành trong tất cả các nghiệm thức với mật độ vi khuẩn tương đương 10 6 cfu/ml trong mẫu bổ sung mật rỉ đường và đường sucrose, 10 7 cfu/ml trong mẫu bổ sung bột mì. Nghiệm thức sử dụng nguồn cơ chất carbon là bột mì đạt FV cao nhất sau 24 giờ (P < 0,05). Qua phân lập và nuôi cấy thuần, chúng tôi xác định được tổng cộng 13 chủng vi khuẩn. Trong số này có 3 chủng thuộc nhóm Vibrio và đã được loại bỏ. 1045

Điều kiện môi trường của các nghiệm thức ng 1 Thông ố Nghiệm thức t rỉ đường Đường Bột mì ph 8,0±0,1 8,2±0,1 7,9±0,1 Nhiệt độ ( o C) 27,8±0,9 27,8±1,0 28,2±0,5 Oxy hòa tan (ppm) 6,4±0,4 6,7±0,3 6,0±0,4 Độ kiềm (ppm) 131,7±9,8 128,3±7,5 135,0±5,5 Độ mặn (ppt) 2,7±0,1 2,7±0,1 2,8±0,1 Tổng chất rắn hòa tan (TDS,mg/L) 3279,3±104,9 3229,4±122,4 3366,5±76,3 Hàm lượng TAN ban đầu (ppm) 2,0±0,1 2,0±0,2 1,0±0,4 Lượng C bổ sung (g/10 L) 2,30±0,02 0,95±0,01 6,91±0,01 Hình 1. Th tích floc và mậ vi khuẩn c a 3 nghi m thức mật rỉ ường ường sucrose và b t mì t i thời i m 24 giờ 2. So sánh khả năng sản sinh EPS Kết quả cho thấy, trong cùng điều kiện nuôi tăng sinh mật độ cao, tất các chủng phân lập được đều có thể sản sinh EPS. Trong số này, khả năng sản sinh EPS của 3 chủng vi khuẩn (ký hiệu BFT12, BFT23 và BFT37) cao hơn so với các chủng còn lại (P < 0,05) (hình 2). nh 2 ăng t EPS thô c a các ch ng vi khuẩn trong 48 giờ 1046

3 chủng có lượng EPS thô 5g/L được định danh bằng chỉ thị phân tử. Trình tự sau khi được so sánh với Genbank cho kết quả trùng khớp với các chủng Acinetobacter schindleri, Exiguobacterium aestuarii và Pseudomonas pseudoalcaligenes. Các chủng vi khuẩn tiết nhiều các EPS được xem là đóng vai trò quan trọng trong việc vận hành hệ thống biofloc (Urbain và cs., 1993; Avnimelech, 2009). Đã có nghiên cứu trước đây cho biết P. pseudoalcaligenes được coi là probiotic để quản lý môi trường nuôi thủy sản (Chaudhary và cs., 2008). Ngoài ra, còn một số kết luận về khả năng sử dụng chủng A. schindleri và E. aestuarii cho các quá trình làm sạch bằng phương pháp sinh học (Chabalala và cs., 2010; Kim và cs., 2005). Nhìn chung, thông tin về vai trò của 3 chủng vi khuẩn này còn rất hạn chế. 3. So sánh khả năng loại bỏ ammonia Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa 3 chủng được kiểm tra (P < 0,05) về khả năng loại bỏ ammonia. Với mật độ vi khuẩn vào xấp xỉ 10 6 và tăng lên 10 7 sau 6 giờ, từ 0,2mg NH 4 -N/L tại thời điểm 0 giờ, E. aestuarii đã loại bỏ được trên 76,3% lượng TAN trong môi trường tại thời điểm 3 giờ và gần như hoàn toàn (99,2%) tại thời điểm 6 giờ. Tốc độ loại bỏ ammonia trong điều kiện của thí nghiệm của chủng này cao hơn so với 2 chủng còn lại (P < 0,05). Kết quả này cho thấy ở mật độ thích hợp và đủ lượng carbon bổ sung, vi khuẩn dị dưỡng sẽ sử dụng NH 4 -N để phát triển và chuyển hóa thành sinh khối, phù hợp với cơ chế sinh trưởng và phát triển của chúng (Avnimelech, 1999, 2009). Hình 3. Phần ră a nia ư c lo i b bởi các ch ng vi khuẩn III. KẾT LUẬN Có thể sử dụng cả 3 loại cơ chất (mật rỉ đường, đường sucrose và bột mì) để tạo floc ở tỷ lệ C/N là 20/1. Các chủng có khả năng tạo EPS với năng suất trên 5g/L là Acinetobacter schindleri, Exiguobacterium aestuarii và Pseudomonas pseudoalcaligenes. Trong số này, khả năng xử lý ammonia của E. aestuarii là cao nhất, tương ứng với mức 99,2%/6 giờ. Cần có nghiên cứu tiếp theo về giá trị dinh dưỡng và khả năng nuôi tăng sinh của các chủng đã phân lập được. 1047

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Avnimelech Y., 1999. Aquaculture, 176: 227-235. 2. Avnimelech Y., 2009. Biofloc Technology-A Practical Guide Book. The World Aquaculture Society, Baton Rouge, Louisiana, United States. 3. Crab R., Defoirdt T., Bossier P., Verstraete W., 2012. Bioflocs technolgoy in aquaculture: Beneficial effects and future challenges. Aquaculture. 4. Desouky A.m., Abd-El-Haleem, Roda F. Al-thani, Thourya Al-mokemy, 2008. Polish Journal of Microbiology, 57: 231-239. 5. Greenberg A. E., Clesceri L. S., Eaton A. D., 1992. Standard methods for the examination of waste and wastewater. American Public Health Society. 6. Lightner D. V., Redman R.m., Pantoja C. R., Noble B. I., Tran L., 2012. Global Aquaculture Advocate Magazine, 40. 7. Taw N., Fuat H., Tarigan N., Sidabutar K., 2008. Global Aquaculture Advocate, p. 84-86. 8. Tsuneda S., Aikawa H., Hayashi H.,Yuasa A., Hirata A., 2003. FEMS Microbiolog, 223 (2): 287-292. 9. Urbain V., Block J. C., Manem J., 1993. Water Res., 27: 829-838. 10. Zheng Y., Ye Z. L., Fang X. L., Li Y. H., Cai W.m., 2008. Bioresource Technology, 99: 7686-7691. ISOLATION AND IDENTIFICATION OF HETEROTROPHIC BACTERIA CAPABLE OF PRODUCING EXOPOLYSACCHARIDE AND REMOVING AMMONIA FROM SHRIMP POND WATER APPLYING BIOFLOC TECHNOLOGY PHAN CONG HOANG, HOANG TUNG SUMMARY Biofloc technology is considered as a viable solution for waste treatment, food supplement and disease control in intensive aquaculture systems. The addition of carbon to maintain the ratio of C/N in the water will create conditions for the development of heterotrophic bacteriaand the production of extracellular polymeric substances (EPS) for floc formation. This study was to isolate and identify bacterial strains capable of producing floc from shrimp pond water and assess the production of extracellular polymeric substances (EPS), as well as their ammonia handling. Molasses, sucrose and wheat flour were used as carbon sources added to Penaeusvannamei s pond water. Biofloc samples were collected and cultured by conventional methods and screened to eliminate pathogenic Vibrio spp. As a result, three bacterial strains have been isolated (Acinetobacter schindleri, Exiguobacterium aestuarii and Pseudomonas pseudoalcaligenes) with the ability of forming floc through high EPS production (> 5g/L, p < 0.05). Ability to handle NH 4-N of E. aestuariiwas highest (p < 0.05), achieved 99.2% after 6 hours. This study provides initial important information to develop probiotics for intensive shrimp farming applying Biofloc technology. 1048