ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

Similar documents
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

Định hình khối. Rèn kim loại

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

Bottle Feeding Your Baby

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

Phương thức trong một lớp

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

Các tùy chọn của họ biến tần điều khiển vector CHV. Hướng dẫn vận hành card cấp nước.

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

khu vực Vịnh Nha Trang

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

Chương 17. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng

Bài giảng Kiến trúc của hệ vi xử lý

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP BẰNG SAS

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

Tng , , ,99

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015

PHÂN TÍCH MÓNG CỌC CHỊU TẢI TRỌNG NGANG VÀ KỸ THUẬT LẬP MÔ HÌNH TƯƠNG TÁC CỌC-ĐẤT PHI TUYẾN

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây: Thông tin liên hệ:

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI DNSSEC TẠI CÁC NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG WEB

Hiệu đính: Thạc sĩ, T.tr1. Đinh Xuân Mạnh T.tr1. Lê Thanh Sơn Tiến sĩ. Mai Bá Lĩnh. Dangerous quadrant. Right hand semicircle VORTEX

SAVOR MID-AUTUMN FESTIVAL WITH HILTON

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015

Register your product and get support at. POS9002 series Hướng dẫn sử dụng 55POS9002

Hướng dẫn GeoGebra. Bản chính thức 3.0

Ông ta là ai vậy? (3) Who is he? (3) (tiếp theo và hết)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-1: 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT ĐIỀU VỊ

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012

Các dữ liệu của chuỗi thời gian đã và đang được sử dụng một cách thường xuyên và sâu rộng,

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa nguồn

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

MICROMASTER kw 11 kw

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017.

CHƯƠNG VII HÌNH CẮT, MẶT CẮT VÀ KÍ HIỆU VẬT LIỆU

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ SỞ THÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FLASH PROFILE TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG YAOURT TRÁI CÂY NHIỆT ĐỚI

(Phần Excel) - Hướng dẫn chi tiết cách giải (giải đầy đủ)

Sổ tay cài đặt Ubuntu từ live CD

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ PHỤT VỮA CAO ÁP ĐỂ GIÁ CỐ HẦM METRO SỐ 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được

PHƯƠNG PHÁP TẠO HÌNH TỔN KHUYẾT VÙNG MẮT

NHÂN NUÔI CÂY HOA HỒNG CỔ SAPA (ROSA GALLICA L.) BẰNG KỸ THUẬT CẤY MÔ IN VITRO

CHƯƠNG IV CÁC KĨ THUẬT HIỆU CHỈNH CƠ BẢN

Đường thành phố tiểu bang zip code. Affordable Care Act/Covered California Tư nhân (nêu rõ): HMO/PPO (khoanh tròn)

Biên tập: Megan Dyson, Ger Bergkamp và John Scanlon

TÍNH CHUYỂN TỌA ĐỘ GIỮA HỆ TỌA ĐỘ QUỐC TẾ WGS84 VÀ HỆ TỌA ĐỘ QUỐC GIA VN2000 ỨNG DỤNG TRONG ĐỊNH VỊ TRÊN BIỂN

2.1.3 Bảng mã ASCII Bộ vi xử lý (Central Processing Unit, CPU) Thanh ghi... 16

sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỰC MỘT CHIỀU (1D) KẾT HỢP VỚI HAI CHIỀU (2D) TRÊN ĐOẠN SÔNG HẬU

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ

HỌC SINH THÀNH CÔNG. Cẩm Nang Hướng Dẫn Phụ Huynh Hỗ Trợ CÁC LỚP : MẪU GIÁO ĐẾN TRUNG HỌC. Quốc Gia mọitrẻ em.mộttiếng nói

Trí Tuệ Nhân Tạo. Nguyễn Nhật Quang. Viện Công nghệ Thông tin và Truyền thông Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

X-MAS GIFT 2017 // THE BODY SHOP

Transcription:

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM TÓM TẮT Line Following Robot Control by Using PID Algorithm Combined with PWM Method TRẦN QUỐC CƯỜNG 1 TRẦN THANH PHONG 2 Bài báo này giới thiệu phương pháp điều khiển robot dò đường bằng sự kết hợp giữa giải thuật điều khiển vi tích phân tỉ lệ với phương pháp điều chế độ rộng xung sử dụng vi điều khiển P89V51RD2. Phương pháp đề xuất sẽ giúp robot dò đường vận hành với độ ổn định cao hơn và với tốc độ nhanh hơn phương pháp điều khiển truyền thống. Hiệu quả của phương pháp này sẽ được chứng minh qua các kết quả thực nghiệm trên robot thật. ABSTRACT This paper focuses on a Line Following Robot control method by using combination of Proportional Integral Derivative (PID) algorithm and Pulse Width Modulation (PWM) method on microcontroller P89V51RD2. The proposed method helps the line following robot operate with higher stability and faster speed compared with the traditional method. The effectiveness of this method is illustrated via the experiment results on a real robot. Keywords: line following robot, PWM method, PID algorithm, P89V51RD2 1. GIỚI THIỆU Những năm gần đây, robot dò đường được chú trọng phát triển mạnh để ứng dụng trong nhiều lĩnh vực từ quân sự đến dân sự và trong công nghiệp. Robot dò đường phát huy tối đa hiệu quả của chúng nhờ vào sự tích hợp các cảm biến thông minh, công nghệ xử lý ảnh và thậm chí nhờ vào hệ thống định vị toàn cầu. Tuy nhiên, khi robot tự vận hành trong không gian bằng phẳng, nhỏ hẹp thì robot di chuyển theo các vạch được kẻ trước là sự lựa chọn tối ưu. Các robot này có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau, chúng có thể là: robot vận chuyển và sắp xếp hàng hóa, robot y tế, robot dẫn đường cho người khiếm thị Thuật toán dò đường thường sử dụng trong thiết kế các robot dò đường là đặt một dãy các cảm biến sắp xếp đều nhau phía trước robot. Việc lệch đường đi trong quá trình di chuyển sẽ được robot phát hiện thông qua các trạng thái của cảm biến, cụ thể: nếu hai cảm biến ở giữa cảm nhận được đường đi thì robot đang tiến thẳng về phía trước (hình 1.a), nếu các cảm biến bên phải cảm nhận được đường đi thì robot di chuyển lệch về bên trái (hình 1.b) và ngược lại nếu các cảm biến bên trái cảm nhận được đường đi thì robot đang di chuyển lệch sang phải (hình 1.c). Thuật toán này được ứng dụng khá thành công trong việc thiết kế robot dò đường. 1,2 KHOA KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TIỀN GIANG 1

Đường đi Cảm biến Robot (a) (b) (c) Hình 1. Sự lệch trong quá trình di chuyển của robot. (a) Robot đi thẳng, (b) Robot lệch trái, (c) Robot lệch phải Phương pháp điều khiển robot dò đường truyền thống là phương pháp ON- OFF, nghĩa là khi robot di chuyển lệch sang trái của đường đi thì robot sẽ tắt động cơ phải trong khi động cơ trái vẫn hoạt động bình thường, điều này sẽ giúp cho robot quay lại đường đi ban đầu; ngược lại, khi robot di chuyển lệch sang phải của đường đi thì robot sẽ tắt động cơ trái trong khi động cơ phải vẫn hoạt động bình thường để giúp robot quay trở lại đường đi ban đầu. Đây là phương pháp điều khiển robot rất đơn giản. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là robot di chuyển không mịn màng, robot luôn dao động sang phải và sang trái của đường đi. Điều này ảnh hưởng đến tốc độ di chuyển của robot, tính ổn định không cao, tổn hao nhiều năng lượng. Một phương pháp điều khiển robot khác là phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM). Phương pháp này điều khiển tốc độ quay của động cơ dựa vào giá trị điện áp trung bình của tín hiệu xung ngõ ra bộ điều khiển [4]. Phương pháp này khắc phục được sự dao động trong quá trình di chuyển của robot, nhưng hạn chế của phương pháp này là việc xác định các giá trị PWM để điều khiển tốc độ hai động cơ trái - phải trong lúc dò đường của robot mất nhiều thời gian, việc tìm các trị số tối ưu rất khó khăn và khả năng thích nghi kém với các dạng đường đi khác nhau. Bộ điều khiển vi tích phân tỉ lệ là giải thuật điều khiển phản hồi vòng kín, còn gọi là giải thuật PID, được ứng dụng rất rộng rãi trong các hệ thống điều khiển tự động. Giải thuật này cố gắng chỉnh sửa các sai số giữa những giá trị đo đạc thực tế và giá trị mong muốn bằng việc tính toán và xuất ra giá trị sửa lỗi từ đó hiệu chỉnh hệ thống vận hành theo yêu cầu đặt ra [2] [5]. Việc sử dụng giải thuật PID giúp cho việc điều khiển đạt được hiệu quả như mong muốn với thời gian đáp ứng nhanh và độ ổn định cao. Vì vậy, việc áp dụng giải thuật PID kết hợp với phương pháp PWM vào trong điều khiển robot sẽ giúp robot dò đường mịn màng hơn và di chuyển tốc độ nhanh hơn so với giải thuật điều khiển vòng hở. Điều này sẽ được chứng minh trong các phần tiếp theo. Trong bài báo này tác giả tập trung nghiên cứu phương pháp điều khiển robot dò đường bằng sự kết hợp giữa giải thuật điều khiển vi tích phân tỉ lệ với phương pháp điều chế độ rộng xung, hay còn gọi là phương pháp PWM vòng kín. Phương pháp này sẽ cải thiện được tốc độ di chuyển của robot và tăng cường độ chính xác của quá trình vận hành. Các sơ đồ mạch thiết kế robot, phương pháp PWM và giải thuật PID được trình bày chi tiết trong nội dung nghiên cứu của bài báo này. Bố cục của phần nội dung nghiên cứu của bài báo này gồm các phần như sau: phần 1 sẽ giới thiệu sơ lược về robot dò đường. ý thuyết cơ bản của phương pháp PWM và giải thuật PID sẽ lần lượt được thể hiện trong phần 2 và phần 3. Phần 2

Nguồn 12VDC Nguồn 5VDC Trần Q. Cường, Trần T. Phong, Điều khiển robot dò đường sử dụng bộ điều khiển PID kết hợp phương pháp 4 sẽ trình bày phương pháp PWM vòng kín để giải quyết bài toán dò đường của robot. Phần 5 của nội dung nghiên cứu sẽ trình bày kết quả thực nghiệm trên robot thật để chứng minh hiệu quả của phương pháp đề xuất. Phần cuối của bài báo là phần kết luận. 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Giới thiệu robot dò đường Một robot dò đường bao gồm các khối cơ bản sau: khối nguồn, khối cảm biến và khối so sánh LM234, khối điều khiển trung tâm, khối điều khiển động cơ Các khối này được minh họa bằng sơ đồ khối như hình 2. Khối cảm biến Khối so sánh LM234 Khối điều khiển trung tâm P89V51RD2 Khối điều khiển động cơ sử dụng IC L298 Trái Phải Hình 2. Sơ đồ khối của robot dò đường Tín hiệu từ cảm biến được đưa qua mạch so sánh và khếch đại tín hiệu để đưa ra mức logic ứng với trạng thái có vạch và mức logic 1 ứng với trạng thái không có vạch. Dựa vào tín hiệu từ khối cảm biến, khối điều khiển trung tâm sẽ tính toán để xác định trạng thái robot đang di chuyển và xuất ra tín hiệu xung PWM để điều khiển các động cơ thông qua mạch điều khiển động cơ sử dụng IC L298. Việc đó sẽ giúp robot tự di chuyển theo quỹ đạo xác định trước [3]. Hiện nay, thị trường có rất nhiều loại cảm biến khác nhau. Chúng giúp cho robot có khả năng dò đường một cách chính xác và hiệu quả như: cảm biến la bàn điện từ, cảm biến tiếp xúc, cảm biến quang, bộ giải mã encoder, hệ thống định vị toàn cầu GPS, camera quan sát kết hợp công nghệ xử lý ảnh Trong phạm vi bài báo này, tác giả sử dụng các cặp cảm biến quang được đặt cạnh nhau theo hàng ngang dưới thân của robot, vì robot thực nghiệm di chuyển theo vạch kẻ màu đen trên nền màu trắng. Nguyên lý hoạt động của mạch cảm biến thu phát quang dựa trên sự hấp thụ và phản xạ ánh sáng của các màu sắc khác nhau của nền và đường đi. Vạch màu trắng có khả năng phản xạ ánh sáng tốt hơn vạch màu đen. Khi đó, quang trở sẽ 3

HI 12 3 HI Trần Q. Cường, Trần T. Phong, Điều khiển robot dò đường sử dụng bộ điều khiển PID kết hợp phương pháp nhận được các tia sáng phản xạ có cường độ lớn làm cho giá trị điện trở giảm khá nhiều, dẫn đến điện áp trên quang trở là V min sẽ thấp. Ngược lại, vạch màu đen có khả năng phản xạ ánh sáng kém hơn vạch màu trắng. Khi đó, quang trở nhận được các tia sáng phản xạ có cường độ thấp làm cho giá trị điện trở của quang trở giảm không đáng kể, dẫn đến điện áp trên quang trở lúc này là V max sẽ cao (hình 3.a). Hình 3.b thể hiện sơ đồ mạch nguyên lý của cảm biến. Điện áp trên biến trở V ref, được tính theo công thức (1), dùng để so sánh với điện áp từ quang trở để chuyển đổi thành các mức logic tương ứng với V dc hoặc mức logic 1 tương ứng với 5V dc mà vi điều khiển có thể hiểu được. V V V 2 Max min ref (1) HI RESISTOR VAR 1K R1 33 R2 33k 7 6 + - 1 SENSOR_A D1 LED Photo Resistor LM234A (a) Nguyên lý hoạt động Vạch đen (b)sơ đồ mạch nguyên lý Hình 3. Mạch cảm biến LED - quang trở. Mạch điều khiển trung tâm sử dụng vi điều khiển P89V51RD2 của hãng Phillips. Vi điều khiển này hỗ trợ 5 kênh điều rộng xung PWM (CEX - CEX4 trên chân P1.3 - P1.7) được sử dụng khá linh hoạt cho việc điều chế độ rộng xung. Để xuất ra tín hiệu xung PWM như mong muốn, lập trình viên phải thiết lập đúng các thông số thích hợp ở các thanh ghi chức năng. Giá trị ở ngõ ra CEXn phụ thuộc vào giá trị của 2 thanh ghi: CCAPnL và CL [4]. Khối điều khiển động cơ có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu điều khiển từ khối điều khiển trung tâm thành tín hiệu điện áp để thay đổi tốc độ và chiều quay của động cơ. Trên thực tế, rất nhiều mạch điều khiển động cơ có thể đảm nhận cả hai nhiệm vụ này như: mạch cầu H dùng BJT hoặc FET, mạch 1 FET + 1 relay, IC 298, IC TD182 Tùy vào ứng dụng cụ thể, với các giá trị dòng áp theo yêu cầu mà lựa chọn mạch điều khiển động cơ cho phù hợp. Trong bài báo này, tác giả sử dụng IC L298 để thiết kế và chế tạo cho mạch điều khiển động cơ. IC này được tích hợp 2 mạch cầu H, có thể hoạt động ở điện áp tối đa 46V dc và dòng điện định mức tổng cộng là 5A. Hơn nữa, L298 có khả năng đảo chiều quay và thay đổi tốc độ quay của động cơ một cách dễ dàng bằng cách sử dụng phương pháp PWM. Sơ đồ mạch nguyên lý của khối điều khiển động cơ được thiết kế như hình 4. 4

V cc Out 1(1Y1) Động cơ Trái Out 2(1Y2) In 1(1A1) In 2(1A2) EN1 EN2 In 3(2A1) L298 In 4(2A2) Out 3(2Y1) V cc Out 4(2Y2) Động cơ Phải Hình 4. Mạch điều khiển motor sử dụng L298 2.2. Phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM) Tốc độ quay của động cơ một chiều tỉ lệ thuận với điện áp đầu vào. Do đó, cách đơn giản nhất để điều khiển tốc độ quay của rotor là thay đổi mức điện áp đặt vào động cơ. Nguyên tắc cơ bản để thay đổi tốc độ quay động cơ của phương pháp PWM là giữ nguyên giá trị điện áp vào và thay đổi thời gian đặt điện áp vào động cơ [2]. Điều này có nghĩa, thời gian mức cao T on trong một chu kỳ của xung ngõ vào động cơ càng lớn thì điện áp trung bình đặt vào động cơ càng cao, ngược lại thời gian mức thấp T off trong một chu kỳ của xung ngõ vào động cơ càng lớn điện áp trung bình đặt vào động cơ càng thấp (hình 5). Đại lượng mô tả mối quan hệ giữa khoảng thời gian T-on và T-off được gọi là độ rộng xung (duty_cycle), được tính theo công thức (2): Ton duty _ cycle x1 (2) T T Chu kỳ on off T on T off (a) Giản đồ độ rộng xung (b) Giản đồ xung với theo duty_cycle Hình 5. Giản đồ thời gian của xung PWM Thí dụ: Trong hình 5.b, nếu chu kỳ xung 1kHz; thời gian xung mức cao T on là.3ms và thời gian xung mức thấp T off là.7ms. Biên độ xung là 12V dc. Tốc độ quay của rotor là 15 vòng/phút. Theo công thức (2): duty_cycle = 3% và điện áp trung bình đặt vào động cơ là 12 x 3% = 3.6V dc. Tốc độ quay của rotor là 15 x 3% = 45 vòng/phút. 5

2.3. Giải thuật điều khiển vi tích phân tỉ lệ (PID) Giải thuật điều khiển vi tích phân tỉ lệ hiệu chỉnh sai số giữa giá trị biến đo được và giá trị mong muốn đạt đến bằng cách tính toán và xuất ra một "hành động điều chỉnh" nhanh chóng để giữ cho lỗi ở mức nhỏ nhất có thể được [5]. Bộ điều khiển này bao gồm 3 thống số: Proportional (P), Integral (I) và Derivative (D), được thể hiện qua sơ đồ khối và phương trình tổng quát như hình 6: Giá trị mong muốn V set (t) e(t) P K pe() t I Ki t e() t dt U(t) Hàm xử lý U đk (t) d D Kd e() t dt Giá trị hồi tiếp V mo (t) Phương trình PID tổng quát [3]: Hình 6. Sơ đồ khối giải thuật PID t d U( t) K pe( t) Ki e( t) dt K ( ) d e t (3) dt - Hàm lỗi e(t) tại thời điểm t: độ lệch giữa giá trị mong muốn và giá trị đo được. Trong đó: e(t) = V set V mo (t) (4) V set : Setpoint Value (giá trị điện áp mong muốn). V mo (t) : Measurable Output Value (giá trị điện áp đo được tại thời điểm t). - Proportional P(t) (hàm tỉ lệ): điều khiển tỉ lệ với giá trị lỗi hiện tại. Trong đó: P(t) = K p.e(t) (5) K p : hằng số tỉ lệ, tham số dùng để tinh chỉnh. - Integral I(t) (hàm tích phân): điều khiển tương ứng với mức lỗi được tích lũy theo thời gian. Trong đó: t I( t) K. e( t) dt (6) i K i : hằng số điều chỉnh hàm tích phân. - Derivative D(t) (hàm vi phân): điều khiển tương ứng với tốc độ thay đổi của lỗi, hay độ dốc lỗi theo thời gian. Trong đó: d D( t) Kd. e( t) (7) dt K d : hằng số điều chỉnh hàm vi phân. 6

2.4. Ứng dụng giải thuật PID kết hợp với phương pháp PWM trên robot dò đường 2.4.1. Mô hình PID áp dụng cho robot dò đường Giải thuật PID được tích hợp vào trong giải thuật điều khiển robot dò đường để tính toán và xuất ra các giá trị PWM điều khiển 2 động cơ gắn với 2 bánh sau của robot dựa vào độ sai lệch giữa giá trị đo đạc ngõ vào và giá trị mong muốn. Độ sai lệch, hay còn gọi là giá trị lỗi, được tính toán trong giải thuật PID là độ lệch giữa trạng thái hiện tại của robot so với đường đi. Có nghĩa là, độ sai lệch giữa giá trị hiện tại của bộ cảm biến so với giá trị của cảm biến trong trường hợp robot chạy thẳng về phía trước. Việc áp dụng giải thuật PID trên robot dò đường sử dụng cảm biến quang được trình bày bằng một sơ đồ khối như hình 7: Mạch cảm biến Giá trị + mục tiêu Ref - Giá trị sai lệch E P I D PWM Mạch điều khiển động cơ Động cơ Trái Động cơ Phải Đường đi Giá trị đọc từ cảm biến Hình 7. Sơ đồ khối ứng dụng giải thuật PID vào robot dò đường Trước khi đề cập ứng dụng giải thuật PID vào robot dò đường, tác giả đưa ra các định nghĩa của các thuật ngữ liên quan : - Vị trí mục tiêu V set : trung tâm của đường đi, vị trí mà ta muốn robot hướng đến. - Vị trí thực tại V mo (t): vị trí thực của robot, có thể lệch bên trái hoặc lệch bên phải so với đường đi của robot. - Lỗi e(t): độ sai lệch giữa vị trí mục tiêu và vị trí thực của robot, có thể là giá trị âm hoặc dương hoặc bằng, được tính theo công thức (4). - Hệ số K p, K i, K d là các hằng số tương ứng được sử dụng để điều chỉnh ảnh hưởng của các khâu tỉ lệ, khâu tích phân và khâu vi phân. 2.4.2. Giải thuật PID Giải thuật PID là một chuỗi các phép toán để xác định các giá trị của khâu điều khiển tỉ lệ, khâu điều khiển vi phân và khâu điều khiển tích phân. Sau đó, kết hợp các giá trị lại với nhau và xuất ra giá trị điều rộng xung PWM để điều khiển 2 động cơ bánh sau của robot. - Khâu điều khiển tỉ lệ tính toán độ lệch của robot, xác định được robot đang lệch phải hay lệch trái đường và xuất ra các giá trị PWM để điều khiển hai động cơ giúp robot quay về vị trí mục tiêu (áp dụng công thức (4) và (5)). 7

Độ lệch : e(n) = V mo (n) V set (8) Đáp ứng khâu tỉ lệ : P(n) = K p. e(n) (9) Trong đó : n là số lần lấy mẫu Hằng số K p càng lớn thì sự điều chỉnh càng lớn khi lỗi càng lớn. Ngược lại, K p càng nhỏ thì sẽ đáp ứng điều chỉnh nhỏ đối với lỗi. - Khâu điều khiển tích phân tính toán dựa trên sai số tích lũy theo thời gian. Robot càng lệch xa đường thì sai số tích lũy càng lớn. Khâu này thể hiện rằng trong quá khứ robot có bám đường đi tốt hay không (áp dụng công thức (6)). Sai số tích lũy: E( n) e( n) (1) n 1 Đáp ứng khâu tích phân: I(n)= K i. E(n) (11) Trong đó : n là số lần lấy mẫu - Khâu vi phân tính toán dựa trên sai số hiện tại. Khâu này cho biết tốc độ robot dao động qua lại của đường đi (áp dụng công thức (7)). Tốc độ dao động: e(n) = e(n) e(n-1) (12) Đáp ứng khâu vi phân: D(n) = K d. e(n) (13) - Cuối cùng, giá trị PWM để xuất ra điều khiển cho các động cơ điều khiển hoạt động của robot sẽ là (áp dụng công thức (3), (8-13)): PWM = P(n) + I(n) + D(n) = K p. e(n) + K i. I(n) + K d. D(n) PWM = K p. [V mo (n) V set ] + K i. 2.4.3. Hiệu chỉnh thuật toán PID en ( ) + K d. [e(n) e(n-1)] (14) n 1 Khi sử dụng giải thuật PID để điều khiển robot dò đường, kết quả ban đầu cho thấy robot hoạt động không như mong đợi. Trường hợp này được lý giải là do các giá trị của các hệ số K p, K i và K d chưa phù hợp. Mỗi robot có một đặc tính vật lý khác nhau do đó các hệ số này cũng phải thay đổi để phù hợp. Phần tiếp theo, tác giả đề xuất các bước thực nghiệm đơn giản để xác định các hệ số K p, K i và K d như lưu đồ giải thuật được thể hiện trong hình 8: 8

BEGIN K p = ; K d = ; K i = ; K p = K p + 1; PWM: công thức (14) YES e(n)? NO K d = K d +.1; PWM: công thức (14) NO e(n)? YES K i = K i +.1; PWM: công thức (14) YES e(n)? END NO Hình 8. Lưu đồ giải thuật hiệu chỉnh PID 9

2.5. Kết quả thực nghiệm trên mô hình robot Phần tiếp theo là áp dụng phương pháp PWM kết hợp với giải thuật PID, còn gọi là PWM vòng kín, vào việc thực nghiệm mô hình robot thật (hình 9). Robot được thiết kế và chế tạo sử dụng dãy 8 cặp cảm biến thu phát quang để dò đường, mỗi cặp cảm biến cách nhau 25mm. Vì, đường đi là vạch đen được kẻ trên nền trắng và có bề rộng 3mm. Hình 9. Mô hình robot thực nghiệm Giá trị của cảm biến được đọc và chuyển sang giá trị nhị phân 8 bit để xác định vị trí của robot so với đường đi. Các trạng thái của cảm biến được thể hiện như trên hình 1: 1 1 1 1 1 1 1 15 Đường đi của robot 1 1 1 1 1 1 14 1 1 1 1 1 1 1 13 1 1 1 1 1 1 12 1 1 1 1 1 1 1 11 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 9 1 1 1 1 1 1 8 1 1 1 1 1 1 1 7 1 1 1 1 1 1 6 1 1 1 1 1 1 1 5 1 1 1 1 1 1 4 1 1 1 1 1 1 1 3 1 1 1 1 1 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Hình 1. Bảng trạng thái của cảm biến Bảng 1 thể hiện các giá trị vận tốc trung bình V(m/s) được đo từ thực nghiệm của robot được điều khiển bằng phương pháp PWM vòng kín trên đoạn đường thẳng có chiều dài 1m. Kết quả này được ghi nhận thông qua việc hiệu chỉnh các 1

thông số K p, K i và K d của giải thuật PID dựa vào lưu đồ giải thuật trong hình 8. Vì quá trình thực nghiệm sinh ra rất nhiều giá trị khác nhau nên trong bảng 1 chỉ thể hiện các kết quả trung bình của mỗi 5 lần thử nghiệm, cụ thể như sau: Lần K p K d K i V Lần K p K d K i V Lần K p K d K i V 1.71 25 25 1.11 55 3 1 1.24 5 5.91 3 3 1.29 65 3 2 1.27 1 1.87 35 35 1.22 75 3 3 1.29 15 15.95 4 4 1.2 85 3 4 1.34 2 2 1.5 45 45 1.17 95 3 5 1.38 Lần Kp Kd Ki V Lần Kp Kd Ki V Lần Kp Kd Ki V 15 3 6 1.31 155 25 5.3 1.39 25 3 5.8 1.95 115 3 7 1.34 165 3 5.4 1.41 215 3 5.9 1.82 125 3 8 1.3 175 35 5.5 1.53 225 3 5 1. 1.75 135 3 5.1 1.33 185 4 5.6 1.71 235 3 5 1.1 1.77 145 3 5.2 1.38 195 45 5.7 1.81 245 3 5 1.2 1.7 Bảng 1. Kết quả thực nghiệm hiệu chỉnh PID Các số liệu trong bảng 1 lần lượt được thể hiện trên đồ thị trong các hình (11-13). Trong đồ thị hình 11, thể hiện quá trình hiệu chỉnh K p, giữ cố định K d =, K i =, robot di chuyển với vận tốc V=1.29 (m/s) là giá trị vận tốc cực đại tại giá trị K p =3. Hình 11. Vận tốc của robot khi hiệu chỉnh K p (với: K d =; K i =) Trong đồ thị hình 12, trong khi cố định K p =3, K i = và hiệu chỉnh K d, robot di chuyển với vận tốc V=1.38 (m/s) là giá trị vận tốc cực đại đạt tại giá trị K d =5. Trong đồ thị hình 13, khi cố định K p =3, K d =5 và hiệu chỉnh K i, robot di chuyển với vận tốc V=1.95 (m/s) là giá trị vận tốc cực đại đạt tại giá trị K i =.8. 11

Hình 12. Vận tốc của robot khi hiệu chỉnh K d (với: K p =3; K i =) Hình 13. Vận tốc của robot khi hiệu chỉnh K i (với: K p =3; K d =5) Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy hiệu quả của từng khâu: điều khiển tỉ lệ, điều khiển vi phân và điều khiển tích phân của giải thuật PID trong điều khiển robot dò đường là rất tốt. Như vậy, qua thực nghiệm trên mô hình robot thật, các hệ số của bộ điều khiển PID được chọn để robot di chuyển với vận tốc cực đại lần lượt là: K p = 3, K d = 5 và K i =.8. Để chứng minh hiệu quả của phương pháp PWM vòng kín, tác giả thực nghiệm để ghi nhận vận tốc di chuyển trung bình của robot trên đoạn đường thẳng có chiều dài 1m, lần lượt với ba phương pháp: điều khiển ON-OFF, PWM và PWM vòng kín. Hình 14 thể hiện biểu đồ giá trị vận tốc V(m/s) trung bình của mỗi 1 lần thực nghiệm robot với ba phương pháp điều khiển đó. 12

Hình 14. So sánh vận tốc của robot với các phương pháp điều khiển Từ kết quả thực nghiệm thể hiện ở hình 14 cho thấy việc áp dụng giải thuật PID kết hợp phương pháp PWM (PWM vòng kín) giúp robot di chuyển với vận tốc nhanh và ổn định hơn so với các phương pháp điều khiển ON-OFF và PWM. 3. PHẦN KẾT LUẬN Bài báo này thực hiện thành công phương pháp điều khiển robot dò đường bằng sự kết hợp giữa giải thuật điều khiển vi tích phân tỉ lệ (PID) kết hợp với phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM) sử dụng vi điều khiển P89V51RD2. Kết quả thực nghiệm trên mô hình robot thật cho thấy rằng phương pháp PWM vòng kín rất hiệu quả trong việc điều khiển robot dò đường. Nó giúp cho robot di chuyển bám vạch tốt hơn với vận tốc nhanh hơn các phương pháp điều khiển điều khiển ON- OFF và PWM. Tuy nhiên, phương pháp đề xuất vẫn còn hạn chế là việc tìm các hệ số của bộ điều khiển PID bằng thực nghiệm mất nhiều thời gian và khó đạt đến trị số tối ưu. Một mô hình PID động thích ứng cao sẽ được thực hiện trong các nghiên cứu tiếp theo. 13

REFERENCES [1]. Boumediène A., Brahim G. and Brahim M., (14 January-June 29), Setting Up PID DC Motor Speed Control Alteration Parameters Using Particle Swarm Optimization Strategy, Bechar University, Department of Electrical Engineering, B.P 417 BECHAR (8) Algeria, ISSN 1583-178. [2]. John A. Shaw, (1 December 23), the PID Control Algorithm: How it works, how to tune it, and how to use it, 2 nd Edition, Process Control Solutions. [3]. Pakdaman, M., (28-3 December 29), Design and Implementation of Line Follower Robot, Tabari Inst. of Babol, Iran, page(s): 585, Conference Location: Dubai, E-ISBN: 978--7695-3925-6, Print ISBN: 978-1-4244-5365-8. [4]. Tran Quoc Cuong, Tran Thanh Phong, (May 212), Speed Control of Dc Motor By PWM Method Using Microcontroller. Faculty of Industrial Engineering, Tien Giang University, ISSN: 1859-453. [5]. WAN ROBAAH BINTI W AHMAD, (November 28), A DC Motor Controller Using PID Algorithm Implementation on PIC, Faculty of Electrical & Electronics Engineering, University Malaysia Pahang. Liên hệ nhóm tác giả Ths. Trần Thanh Phong Bộ môn Điện - Điện tử, Khoa Kỹ thuật Công Nghiệp ĐT: 98.536 689. Email: tranthanhphong@tgu.edu.vn Ths. Trần Quốc Cường Bộ môn Điện - Điện tử, Khoa Kỹ thuật Công Nghiệp ĐT: 975.257.258. Email: tranquoccuong@tgu.edu.vn 14