KHẢO SÁT TỈ LỆ VIÊM TẠI CHỔ DO ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH NGOẠI BIÊN TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BVTM ANGIANG 4-10/2011

Similar documents
PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

Bottle Feeding Your Baby

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

CÓ NÊN THAY KIM LUỒN TĨNH MẠCH NGOẠI BIÊN MỖI 72 GIỜ?

Tng , , ,99

Định hình khối. Rèn kim loại

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

Phương thức trong một lớp

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được

khu vực Vịnh Nha Trang

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ SỞ THÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FLASH PROFILE TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG YAOURT TRÁI CÂY NHIỆT ĐỚI

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

NGHIÊN CỨU NHIỆT PHÂN BAO BÌ CHẤT DẺO PHẾ THẢI THÀNH NHIÊN LIỆU LỎNG

Chương 17. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819)

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

NHÂN NUÔI CÂY HOA HỒNG CỔ SAPA (ROSA GALLICA L.) BẰNG KỸ THUẬT CẤY MÔ IN VITRO

Thông Tin Dành Cho Gia Đình và Bệnh Nhân. Mụn Trứng Cá. Nguyên nhân gây ra mụn trứng cá là gì? Các loại khác nhau của mụn trứng cá là gì?

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-1: 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT ĐIỀU VỊ

Các tùy chọn của họ biến tần điều khiển vector CHV. Hướng dẫn vận hành card cấp nước.

Sổ tay cài đặt Ubuntu từ live CD

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

CHƯƠNG VII HÌNH CẮT, MẶT CẮT VÀ KÍ HIỆU VẬT LIỆU

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017.

Kiểm tra Khả năng Nhiễm khuẩn trong Sơn móng (2008)

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI DNSSEC TẠI CÁC NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP BẰNG SAS

Đường thành phố tiểu bang zip code. Affordable Care Act/Covered California Tư nhân (nêu rõ): HMO/PPO (khoanh tròn)

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME PROTEASE TỪ VI KHUẨN (Bacillus subtilis) ĐỂ THỦY PHÂN PHỤ PHẨM CÁ TRA

Các phương pháp thống kê mô tả cho dữ liệu chéo

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

PHÂN TÍCH MÓNG CỌC CHỊU TẢI TRỌNG NGANG VÀ KỸ THUẬT LẬP MÔ HÌNH TƯƠNG TÁC CỌC-ĐẤT PHI TUYẾN

2.1.3 Bảng mã ASCII Bộ vi xử lý (Central Processing Unit, CPU) Thanh ghi... 16

Ông ta là ai vậy? (3) Who is he? (3) (tiếp theo và hết)

Nghiên cứu đề xuất tiêu chí quy hoạch thiết kế cánh đồng lớn sản xuất lúa vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long Đoàn Doãn Tuấn, Trung

T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN 9386:2012. Xuất bản lần 1. Design of structures for earthquake resistances-

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SỎI NHẸ KERAMZIT TỪ ĐẤT SÉT LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MÀU, CÂY KIỂNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC MỎ DẦU KHÍ THUỘC BỂ CỬU LONG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NHÀ MÁY ĐẠM CÀ MAU

SAVOR MID-AUTUMN FESTIVAL WITH HILTON

Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ

QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP. Rules for the Classification and Construction of Sea - going Steel Ships

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ PHỤT VỮA CAO ÁP ĐỂ GIÁ CỐ HẦM METRO SỐ 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Các dữ liệu của chuỗi thời gian đã và đang được sử dụng một cách thường xuyên và sâu rộng,

PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT SẢN PHẨM KHÍ, CONDENSATE MỎ THÁI BÌNH NHẰM BỔ SUNG CHO HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DẦU KHÍ VIỆT NAM

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRÍCH LY TINH DẦU TỪ LÁ TÍA TÔ

Bài giảng Kiến trúc của hệ vi xử lý

Transcription:

KHẢO SÁT TỈ LỆ VIÊM TẠI CHỔ DO ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH NGOẠI BIÊN TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BVTM ANGIANG 4-10/2011 CN.Thái Đức Thuận Phong 1 CN.Nguyễn Văn Thà 2 ĐD.Trần Huy Giang 1 BS. Bùi Hữu Minh Trí 3 TÓM TẮT Mở đầu: Viêm tại chỗ do đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên là vấn đế cần quan tâm trong chăm sóc điều dưỡng tại khoa HSCC BVTM AG. Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ viêm tại chỗ do đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên theo bảng điểm viêm tĩnh mạch (VIP score) (2) Xác định các yếu tố liên quan đến viêm tại chỗ do đặt ống thông tĩnh mạch ngoại biên. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Đối tượng: BN điều trị tại khoa HSCC, BVTM An Giang có đặt ống thông tĩnh mạch ngoại biên từ 04/2011 10/2011. Thu thập số liệu theo mẫu soạn sẳn phù hợp với mục tiêu NC Kết quả: có 174 bệnh nhân được nghiên cứu trong đó ghi nhận 14 trường hợp viêm tĩnh mạch tại chỗ (8% bệnh nhân, 2.8% số ống thông được đặt), tất cả đều là độ II VIP score, 11/14 (78.5%) trường hợp viêm gặp ở catheter thứ 1 (3 ngày đầu nhập viện). Viêm tĩnh mạch do ống thông có liên quan ý nghĩa với suy tim (OR = 7.6, KTC 95%: 28.7-2.0, p < 0.01), thuốc vận mạch (OR = 12, KTC 95%: 38.9-3,6, p < 0.01). Kết luận: Viêm tại chỗ do đặt ống thông tĩnh mạch ngoại biên gặp ở 14 trường hợp (8%) chiếm 2.8% tổng số ống thông được đặt và có liên quan ý nghĩa với tình trạng suy tim, dùng thuốc vận mạch. ĐẶT VẤN ĐỀ: Tại Hoa Kỳ có 150 triệu thiết bị nội mạch được đặt hàng năm cho BN nội trú và có liên quan đến khoảng 300-400 ngàn trường hợp nhiễm trùng theo đường máu tại BV [1,2]. Catherter tĩnh mạch ngoại biên (CTMNB) là một dụng cụ khá phổ biến thường được đặt cho các BN nội trú có thể gây viêm và nhiễm trùng tại chổ với các tỷ lệ khác nhau do tiêu chí đánh giá không thống nhất [3-9]. Từ 1998, bảng điểm đánh giá bằng mắt tình trạng viêm tại vị trí đặt catheter ( visual infusion phlebitis 1 Phòng Điều dưỡng, Bệnh viện Tim mạch An Giang. 2 Khoa CC HSTC & CĐ, Bệnh viện Tim mạch An Giang. 3 Ban giám đốc, Bệnh viện Tim mạch An Giang.

score-vip score) với 5 mức độ được Jackson đề xuất [10] và hiện nay được nhiều hiệp hội điều dưỡng của Anh, Hoa Kỳ sử dụng [11,12]. Tại khoa HSCC BVTM AG, CTMNB được đặt thường quy cho tất cả các BN vào khoa theo đúng quy trình kỹ thuật hiện hành để tiêm thuốc và nuôi ăn qua đường tĩnh mạch với thời gian lưu 1 catheter trung bình là 72 giờ (3 ngày ). Là một vấn đề quan trọng trong chăm sóc điều dưỡng tại khoa, tình hình viêm tại chỗ do đặt CTMNB và các vấn đề liên quan lại chưa được khảo sát và báo cáo chi tiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau: 1. Khảo sát tỉ lệ viêm tại chỗ do đặt CTMNB theo bảng điểm VIP 2. Đánh giá các yếu tố liên quan viêm tại chỗ do đặt CTMNB. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Đối tượng: Tất cả người bệnh vào điều trị tại khoa HSCC, BVTM AG có đặt CTMNB 01/04/2011 01/10/2011. Thiết kế: mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu: Tuổi, giới, chẩn đoán bệnh, các loại thuốc dùng qua đường truyền, số lượng, vị trí đặt catheter. Đánh giá mức độ viêm tại chỗ do đặt CTMNB theo bảng điểm VIP [10] (hình 1) được tiến hành bởi hai điều dưỡng độc lập và được thống nhất bởi 2 điều dưỡng. Mức độ viêm xác định theo thứ tự catheter đặt và theo ngày. Chọn mức độ viêm cao nhất đại diện cho mỗi BN. Hình 1: Mức độ viêm theo bảng điểm VIP

Xử lý số liệu: số TB, độ lệch chuẩn, tỉ lệ %. Phép kiểm 2 để đánh giá mối liên hệ giữa bệnh lý, thuốc dùng với tình trạng viêm tại chỗ do đặt CTMNB. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0, các kết quả có ý nghĩa thống kê với p (2-tailed) 0.05. KẾT QUẢ: Trong thời gian từ 01/04/2011 đến 01/10/2011, có 174 BN được đưa vào nghiên cứu (NC) của chúng tôi và có 498 catheter tĩnh mạch ngoại biên được đặt, trung bình 2.8± 1,6 catheter cho mỗi BN. Đặc điểm BN: Tuổi trung bình: 68.7± 13,8 Giới nam: 88-50.6%, nữ 86-49.4%. Thời gian lưu các CTMNB (ngày) 7.6 ± 4,7 Bảng 1: Một số đặc điểm của BN có đặt CTMNB Đặc điểm Kết quả n(%) < 50 tuổi 19 (10,9) Nhóm tuổi 51 70 tuổi 69 (39,7) >70 tuổi 86 (49,4) Tăng huyết áp 158 (90,5) Suy tim 62 (53,6) Bệnh lý Suy thận 16 (9,2) Đái tháo đường 26 (14,9) HC mạch vành cấp 54 (31,0) Đột quị 56 (32,2) Vị trí đặt ống Mu bàn tay 48 (27,6) thông tĩnh mạch Cẳng tay 118 (67,8) Mu bàn chân 3 (1,7) Cẳng chân 5 (2,9) Các loại thuốc Natri clorua 0.9% 173 (99,4)

dùng đường TM Đạm 5 (2,9) Nitroglycerin 5 (2,9) Thuốc vận mạch 24 (13,8) Amiodarone 5 (2,9) Kháng sinh 35 (20,1) Viêm tại chỗ do đặt CTMNB: Viêm tại chỗ do đặt CTMNB theo bảng điểm VIP ghi nhận ở 14 BN (8% ) chiếm 2.8% số catheter được đặt. Tất cả trường hợp đều là độ 2 và xảy ra hầu hết trong thời gian lưu (3 ngày) với catheter thứ nhất. Bảng 2. Đặc điểm viêm tại chỗ Đặc điểm N (%) Mu bàn tay 4 (28,5) Vị trí Cẳng tay 9 (64,2) Mu bàn chân 0 (0) Cẳng chân 1 (7,1) catheter 1 9 (64,2) Số catheter catheter 2 3 (21,4) catheter 3 1 (7,1) catheter 4 1 (7,1) Mức độ viêm Độ 2 14 (100) Các bệnh lý, thuốc có liên quan với viêm tại chỗ do đặt CTMNB Các bệnh lý và thuốc dùng có liên quan ý nghĩa với viêm tại chỗ do đặt CTMNB là: suy tim (OR = 7.6, KTC 95%: 2-28.7, p < 0,01), thuốc vận mạch (OR = 12.0, KTC 95%: 3.6-38.9, p < 0,01).

Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng, thuốc liên quan viêm tại chỗ Đặc điểm Viêm tại chỗ Có Không P Tăng huyết áp n(%) 12 146 0.62 Suy tim n (%) 11 (17.7) 51 (82.3) 0.001 Đái tháo đường n(%) 2 24 0.94 Suy thận n(%) 3 (18.8) 13 (81.3) 0.12 Đột quị n(%) 2 (3.6) 54 (96.4) 0.11 HC mạch vành cấp n(%) 3 (5.6) 51 (94.4) 0.31 Kháng sinh TM 3 32 0.95 Đạm 1 4 0.35 Nitroglycerin TM 1 4 0.35 Amiodaron TM 1 4 0.35 Thuốc vận mạch 8 16 0.001 BÀN LUẬN: Viêm tĩnh mạch (VTM) tại chỗ là biến chứng thường gặp nhất do đặt CTMNB có thể gây tác hại cho BN, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Các yếu tố có liên quan đến sinh lý bệnh của VTM là tác nhân hóa học (thuốc, dịch truyền gây kích thích), tác nhân cơ học ( chất liệu, kích cỡ catheter, vị trí đặt ) và tác nhân nhiễm trùng. Ngoài ra, tuổi, giới, bệnh lý ( nhiễm trùng, bỏng, tiểu đường..) cũng có thể có ảnh hưởng [13]. Có sự khác biệt nhiều trong tỉ lệ VTM do đặt CTMNB được báo cáo [3-9]. Tỉ lệ cao từ 26-42% được các tác giả Maki, Karadag, Monreal và Nassaji-Zavareh ghi nhận [3-7]. Trong khi đó một khảo sát tại Thái Lan [9] có tỉ lệ VTM là 6.2% gần bằng kết quả trong NC chúng tôi là 8%, thấp hơn nhiều so với các báo cáo vừa nêu. Việc so sánh tỉ lệ này là khó khăn do tiêu chí đánh giá, đặc điểm BN và các yếu tố bệnh lý không đồng nhất trong các NC. Hầu hết các tác giả [3-9] đều dùng tiêu chí đánh giá lâm sàng hiện tượng viêm tại chỗ ( đỏ,

ấm, sưng, phù nề, sờ cứng, sờ thấy sợi thừng ) nhưng không sử dụng bảng điểm theo mức độ như VIP score của Jackson[10]. Bảng điểm Jackson với ưu điểm là dễ dùng do có phân độ và biện pháp xử lý tương ứng đã được kiểm chứng là có độ tin cậy cao trong một số NC [14] và hiện được nhiều hiệp hội điều dưỡng của Anh, Hoa Kỳ chấp thuận sử dụng trong thực hành [11,12]. Tại Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại theo chúng tôi được biết, chưa có khảo sát nào về tình trạng VTM do đặt CTMNB dùng bảng điểm này. Tác giả Nassaji- Zavareh ghi nhận tỉ lệ VTM là 26% cao hơn NC chúng tôi (8%), sự khác biệt có thể do NC tại Singapore dùng catheter có cỡ 20G và 18 G chỉ có 01 cas cở 22G, trong khi NC của chúng tôi dùng cở 22G mà kích thước của catheter được xem là có liên quan đến nguy cơ VTM. Đối tượng NC của tác giả Nassaji- Zavareh có khá đa dạng bao gồm chấn thương, nhiễm trùng và bỏng, đái tháo đường (37% so với 14.9% trong NC chúng tôi) trong khi NC của chúng tôi chủ yếu bệnh lý tim mạch, mà yếu tố đái tháo đường, nhiễm trùng, bỏng là yếu tố nguy cơ VTM. Ngoài ra độ tuổi trong NC chúng tôi khá cao (68.7± 13,8) và gần 50% > 70 tuổi có thể giải thích cho tỉ lệ VTM thấp do đáp ứng viêm ở tuổi già bị sút giảm. Về vị trí đặt catheter, trong NC chúng tôi VTM chủ yếu tập trung ở chi trên (13/14-93%) do đa số BN được đặt catheter TM chi trên, nhưng nếu tính theo tỉ lệ VTM/vị trí đặt thì chi trên là 8/166 (7.8%), chi dưới 1/8(12.5%), tương tự như một số tác giả khác là VTM thường gặp ở TM chi dưới hơn [7,9]. Thuốc vận mạch dùng đường TM trung tâm có hiệu quả và an toàn hơn là ngoại vi. Tuy vậy, tại khoa HSCC hiện nay việc dùng thuốc vận mạch đường TM ngoại biên còn phổ biến. Trong NC chúng tôi, BN có dùng thuốc vận mạch và suy tim dễ bị VTM hơn (suy tim OR= 7.6, thuốc vận mạch: OR=12) do tỉ lệ BN suy tim khá cao (53.6%) nhưng truyền đạm, kháng sinh hoặc amiodarone không có ảnh hưởng gì đáng kể. Trong khi đó, tác giả Mowry thấy truyền amiodarone pha nồng độ 900mg/500ml có làm tăng tần suất VTM so với pha loãng hơn [15]. Các NC khác cho thấy các yếu tố làm tăng tần suất VTM do CTMNB là truyền dịch dextrose, kháng sinh, dùng cannula bằng plastic [9], đặt CTMNB trong tình huống cấp cứu [7]. Theo quy trình tại BVTM hiện nay, CTMNB được lưu tối đa 72 giờ nếu không có biến chứng gì. Hướng dẫn thực hành mới nhất (2011) của Trung tâm kiểm

soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) khuyến nghị là có thể tăng lên đến 96 giờ [16]. Vấn đề này cùng với các biện pháp phòng ngừa khác cần được xem xét trong thời gian tới. KẾT LUẬN: Trong thời gian từ 01/04/2011 đến 01/10/2011, có 498 CTMNB được đặt cho 174 BN với tuổi TB 68.7, phân bố đều ở hai giới. Tỉ lệ viêm tại chỗ do đặt CTMNB là 8% chiếm 2.8% số catheter được đặt và hầu hết xảy ra trong thời gian lưu (72h) của catheter đầu tiên. Các yếu tố có liên quan ý nghĩa với VTM là suy tim, dùng thuốc vận mạch. Dữ liệu NC này sẽ góp phần quan trọng trong cải tiến công tác chăm sóc điều dưỡng tại khoa HSCC. Cần tăng cường theo dõi BN suy tim, dùng thuốc vận mạch có đặt CTMNB cùng với cập nhật các quy trình mới để giảm thiểu tình trạng VTM đến mức thấp nhất có thể. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Maki DG, Mermel LA, Bennett JV, Brachman PS, eds. Hospital Infections. Infections due to infusion therapy. Vol. 44. 4th ed. Philadelphia: Lippincott-Raven, 1998:689 724 2. Mermel LA. Prevention of intravascular catheter-related infections. Ann Intern Med 2000; 132:391 402. 3. Myrianthefs P, Sifaki M, Samara I, Baltopoulos G. The epidemiology of peripheral vein complications: evaluation of the efficiency of differing methods for the maintenance of catheter patency and thrombophlebitis prevention. J Eval Clin Pract 2005; 11:85-9. 4. Maki DG, Ringer M. Risk factors for infusion-related phlebitis with small peripheral venous catheters. A randomized controlled trial. Ann Intern Med 1991; 114:845-54. 5. Monreal M, Quilez F, Rey-Joly C, et al. Infusion phlebitis in patients with acute pneumonia: a prospective study. Chest 1999; 115:1576-80. 6. Karadağ A, Görgülü S. Effect of two different short peripheral catheter materials on phlebitis development. J Intraven Nurs 2000; 23:158-66. 7. Nassaji-Zavareh, Ghorbani R. Peripheral intravenous catheter-related phlebitis and related risk factors. Singapore Med J 2007; 48(8): 733-736. 8. Nichols EG, Barstow RE, Cooper D. Relationship between incidence of phlebitis and frequency of changing IV tubing and percutaneous site. Nurs Res. 1983 Jul-Aug;32(4):247-52. 9. Danchaivijitr S, Srihapol N, Pakaworawuth S, et al. Infusion-related phlebitis. Journal of the Medical Association of Thailand. 1995 Jul; 78 Suppl 2(): S85-90. 10. Jackson A. Infection control: a battle in vein infusion phlebitis, Nursing Times 1998; 94 (4): 68-71. 11. INS (2011) Infusion Nursing Standards of Practice. Journal of Infusion Nursing. Supplement. 34(1s). 12. RCN (2010) Standards for infusion therapy. Royal College of Nursing, London.

13. Smeltzer S, Bare B. Brunner and Suddarth s Textbook of Medical-Surgical Nursing. 9th ed. Philadelphia: Lippincott, 2000:241-2. 14. Gallant P and Schultz AA. Journal of Infusion Nursing 2006; 29(6): 338 345. Evaluation of a Visual Infusion Phlebitis Scale for Determining Appropriate Discontinuation of Peripheral Intravenous Catheters. 15. JL. Mowry, LS Hartman. Intravascular Thrombophlebitis Related to the Peripheral Infusion of Amiodarone and Vancomycin. Western Journal of Nursing Research 1998;33(3):457-471. 16. CDC Guidelines for the Prevention of Intravascular Catheter-Related Infections, 2011 www.cdc.gov/hicpac/pdf/guidelines/bsi-guidelines-2011.pdf