NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRÍCH LY TINH DẦU TỪ LÁ TÍA TÔ

Similar documents
PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

Bottle Feeding Your Baby

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

Định hình khối. Rèn kim loại

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ SỞ THÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FLASH PROFILE TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG YAOURT TRÁI CÂY NHIỆT ĐỚI

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

NGHIÊN CỨU NHIỆT PHÂN BAO BÌ CHẤT DẺO PHẾ THẢI THÀNH NHIÊN LIỆU LỎNG

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

Tng , , ,99

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

Phương thức trong một lớp

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-1: 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT ĐIỀU VỊ

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

Sổ tay cài đặt Ubuntu từ live CD

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SỎI NHẸ KERAMZIT TỪ ĐẤT SÉT LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MÀU, CÂY KIỂNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819)

NHÂN NUÔI CÂY HOA HỒNG CỔ SAPA (ROSA GALLICA L.) BẰNG KỸ THUẬT CẤY MÔ IN VITRO

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015

Thông Tin Dành Cho Gia Đình và Bệnh Nhân. Mụn Trứng Cá. Nguyên nhân gây ra mụn trứng cá là gì? Các loại khác nhau của mụn trứng cá là gì?

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME PROTEASE TỪ VI KHUẨN (Bacillus subtilis) ĐỂ THỦY PHÂN PHỤ PHẨM CÁ TRA

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

khu vực Vịnh Nha Trang

X-MAS GIFT 2017 // THE BODY SHOP

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017.

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP BẰNG SAS

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị

Cơ sở khoa học cho chọn giống Pơ Mu theo mục tiêu nâng cao

ABSTRACT VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Vật liệu nghiên cứu

Nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (Cu 2+, Pb 2+, Zn 2+ ) trong nước của nấm men Saccharomyces cerevisiae

Hướng dẫn GeoGebra. Bản chính thức 3.0

T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN 9386:2012. Xuất bản lần 1. Design of structures for earthquake resistances-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được

KHẢO SÁT TỈ LỆ VIÊM TẠI CHỔ DO ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH NGOẠI BIÊN TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BVTM ANGIANG 4-10/2011

Đường thành phố tiểu bang zip code. Affordable Care Act/Covered California Tư nhân (nêu rõ): HMO/PPO (khoanh tròn)

Nguyễn Văn Tuế 1, Đặng Vũ Bình 2 và Mai Văn Sánh 3

Các phương pháp thống kê mô tả cho dữ liệu chéo

Kiểm tra Khả năng Nhiễm khuẩn trong Sơn móng (2008)

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC MỎ DẦU KHÍ THUỘC BỂ CỬU LONG

CHƯƠNG VII HÌNH CẮT, MẶT CẮT VÀ KÍ HIỆU VẬT LIỆU

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN : 2013 IEC : 2009

Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa nguồn

Các dữ liệu của chuỗi thời gian đã và đang được sử dụng một cách thường xuyên và sâu rộng,

Chương 17. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ PHỤT VỮA CAO ÁP ĐỂ GIÁ CỐ HẦM METRO SỐ 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Các tùy chọn của họ biến tần điều khiển vector CHV. Hướng dẫn vận hành card cấp nước.

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây: Thông tin liên hệ:

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

Transcription:

J. Sci. & Devel. 14, Vol. 12, No. 3: 44-411 Tạp chí Khoa học và Phát triển 14, tập 12, số 3: 44-411 www.hua.edu.vn NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRÍCH LY TINH DẦU TỪ LÁ TÍA TÔ Nguyễn Thị Hoàng Lan 1, Bùi Quang Thuật 2, Lê Danh Tuyên 3, Ngô Thị Huyền Trang 4, Đỗ Thị Trang 4 1 Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội 2 Trung tâm Dầu, Hương liệu và Phụ gia thực phẩm, Viện Công nghiệp Thực phẩm 3 Viện Dinh dưỡng Quốc gia 4 Sinh viên K56, Khoa Công nghệ thực phẩm, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Email*: hoanglan27@yahoo.fr Ngày gửi bài: 4.4.14 Ngày chấp nhận: 13.5.14 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện trên lá tía tô với mục đích tìm ra phương pháp trích ly thích hợp và tối ưu hóa các thông số kĩ thuật của quy trình. Trích ly động là phương pháp thích hợp nhất được lựa chọn để khai thác tinh dầu lá Tía tô. Các thông số kĩ thuật của quy trình công nghệ được khảo sát để lựa chọn thông số thích hợp nâng cao hiệu suất trích ly và chất lượng tinh dầu. Các điều kiện tối ưu của quy trình là lá tía tô tươi được làm héo ở điều kiện tự nhiên đến độ ẩm % và xay mịn (2mm < d < 3mm). Nguyên liệu sau nghiền được trích ly 3 lần bằng dung môi ethanol 96% với tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/18 (g/ml), nhiệt độ trích ly 5 o C và thời gian là 12 giờ. Sau khi trích ly, dịch trích ly được cô đặc bằng thiết bị cô quay chân không thu được tinh dầu Tía tô. Sản phẩm tinh dầu thu được có hương tía tô đặc trưng với các thành phần chính như: Perilla aldehyde 37,38%, Myristicine 26,39%, Limonene 5,95% có thể tạo hương thơm cho các sản phẩm thực phẩm và dược phẩm. Từ khóa: Hiệu suất trích ly, tía tô, tinh dầu. Study on The Extraction Technology of Essential Oil from Perilla Leaves ABSTRACT Perilla frutescens is widely cultivated as a source of spices and medicine. The present study was carried out identify the most suitable oil extraction method and to optimize the extraction technique. Three extraction methods were used: static extraction at room temperature for 24 hours, dynamic extraction at 5 o C with stirring speed of 4 rounds/min for 1 hours, and Soxhlet extraction at 8 o C for 7 hours. Among three extraction methods, dynamic extraction was found as the most suitable method to extract essential oil from perilla leaves. For this method, fresh perilla leaves were withered in natural conditions to % moisture and were crushed to particle size of 2-3mm in diameter. The ground materials were then extracted 3 times by 96% ethanol ata ratio of 1 g ground leaves to 18mL solvent. Extraction was carried out at 5 o C for 12 hours. After extraction, the extract was evaporated by rotary vacuum equipment to obtain essential oil. The essential oil obtained has perilla flavor characteristics with major components comprising of 37.38% perilla aldehyde, 26.39% myristicine and 5.95% limonene, which can be used as fragrance in food and pharmaceutical products Keywords: Essential oil, extraction yield, perilla. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mưa nhiều, cây cối tươi tốt quanh năm, thảm thực vật rất phong phú và đa dạng. Trong số hơn 55 loại cây có chứa tinh dầu ở nước ta, tía tô là một trong những loại cây đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Lá tía tô chứa,3-1,3% lượng tinh dầu theo chất khô (Yu et al., 1). Tinh dầu lá tía tô từ lâu đã được sử dụng vào rất nhiều mục đích khác 44

Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuật, Lê Danh Tuyên, Ngô Thị Huyền Trang, Đỗ Thị Trang nhau. Trên 3 hợp chất trong tinh dầu lá tía tô đã được xác định, trong đó thành phần bay hơi có 4 loại chính là monoterpene, sesquiterpene, phenylpropanoid và furylketone. Theo Đỗ Tất Lợi (3) và Yu et al. (1), loại tinh dầu này chứa thành phần chủ yếu là perilla aldehyde, limonene, α-pinene, β-caryophyllene, linalool và perilla alcohol, Chúng được sử dụng trong y học, sản xuất nước hoa, các loại mỹ phẩm, phụ gia thực phẩm. Các hợp chất perilla aldehyde, phenylpropanoid và β-caryophyllene trong tinh dầu có tác dụng ức chế các loại vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm như: Sallmonella, tụ cầu khuẩn, trực khuẩn lị, trực khuẩn đại tràng (Đỗ Huy Bích và cs., 4). Tinh dầu lá tía tô còn có tác dụng khử mùi tanh hải sản rất hiệu quả, giải độc cua cá (Bumblauskien et al., 9). Ở Nhật Bản và Hàn Quốc, tinh dầu lá tía tô được sử dụng để chế biến các món sashimi, mận muối, món hầm, súp. Tại Mỹ, tinh dầu tía tô nằm trong danh mục các phụ gia thực phẩm được phép sử dụng. Ngoài sử dụng làm chất phụ gia, tinh dầu tía tô còn được sử dụng để bảo quản thịt, cá và các loại thực phẩm khác. Trong thành phần tinh dầu lá tía tô có chứa một dẫn xuất của perilla aldehyde có tên là perillartine. Chất này có vị ngọt gấp 2. lần đường mía và có calo rất thấp. Nó được sử dụng làm chất tạo ngọt thay thế tại Nhật Bản và Mỹ. Đặc biệt, đây còn là phụ gia quan trọng trong ngành sản xuất thuốc lá để giảm mùi hăng cay, làm cho sản phẩm có hương vị hài hòa hơn (Đỗ Tất Lợi, 3; Başer et al., 3; Yu et al., 1).Theo Ripple et al. (4), perilal alcohol và limonene có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của các khối u vú, khối u gan, ung thư phổi ở chuột. Với tác dụng kháng khuẩn và tạo hương, tinh dầu tía tô được sử dụng nhiều trong sản xuất nước hoa, kem trị mụn, xà bông, sữa dưỡng thể; xông hơi, massage làm giảm căng thẳng, mệt mỏi, giúp cơ thể luôn tươi trẻ (Board, 1999). Với giá trị sử dụng và giá trị kinh tế to lớn mà tinh dầu tía tô đem lại, đây thực sự là một sản phẩm quý và đáng được quan tâm. Để trích ly tinh dầu, có một số phương pháp như trích ly tĩnh: ngâm nguyên liệu trong dung môi cho tới khi đạt nồng độ chất hòa tan bão hòa; trong suốt quá trình trích ly, nguyên liệu và dung môi không được đảo trộn; trích ly động (có khuấy trộn): dung môi và nguyên liệu không thay đổi trong cùng một thiết bị trong suốt thời gian trích ly, nguyên liệu và dung môi được đảo trộn nhờ cánh khuấy làm tăng sự tiếp xúc giữa hai pha, do đó hiệu suất trích ly cao hơn, thời gian trích ly giảm. Ngoài ra, trong công nghiệp khai thác tinh dầu, còn sử dụng một số phương pháp trích ly khác như: trích ly hồi lưu, trích ly bằng thiết bị sohxlet, trích ly CO 2 lỏng và CO 2 siêu tới hạn (Nguyễn Năng Vinh và cs., 9). Tuy nhiên, ở nước ta chưa có công trình nào đề cập đến công nghệ trích ly tinh dầu từ lá cây tía tô trở thành hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Lựa chọn phương pháp trích ly tinh dầu từ lá tía tô thích hợp và tối ưu hóa các yếu tố kỹ thuật của phương pháp đó để xây dựng được quy trình công nghệ trích ly tinh dầu từ lá tía tô phù hợp với điều kiện Việt Nam là mục tiêu của nghiên cứu này. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1 Vật liệu Lá tía tô giống Perilla frutescens var. Frutescens được thu hái tại Vân Nội - Đông Anh vào hai thời điểm lúc cây bắt đầu ra hoa và lúc cây ra hoa rộ. Nguyên liệu có chất lượng đồng đều, không bị sâu bệnh, được thu hái trong điều kiện khô ráo. Nguyên liệu lá tía tô tươi được làm héo ở điều kiện tự nhiên đến độ ẩm % và xay mịn ở kích thước 2mm < d < 3mm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp trích ly Tiến hành 3 phương pháp trích ly: - Trích ly tĩnh ở nhiệt độ phòng, thời gian mỗi lần trích ly là 24 giờ. - Trích ly động ở nhiệt độ 5 o C, tốc độ khuấy 4 v/ph, thời gian trích ly 11 giờ - Trích ly Soxhlet ở nhiệt độ 8 o C, thời gian trích ly 7 giờ Các thí nghiệm được tiến hành với cùng điều kiện: - Dung môi trích ly: ethanol 96%, - Số lần trích ly: 3 lần, - Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi: 1/16 (g/ml) với độ ẩm nguyên liệu là %, - Độ mịn nguyên liệu là 2, < d 4, mm. 45

Nghiên cứu công nghệ trích ly tinh dầu từ lá tía tô 2.2.2. Phương pháp xác định ảnh hưởng của các điều kiện đến hiệu suất trích ly Các thí nghiệm được tiến hành trên thiết bị trích ly tinh dầu thể tích 2L tại phòng thí nghiệm ở cùng điều kiện công nghệ. Phương pháp trích ly động có khuấy trộn liên tục với tốc độ 4 v/ph, dung môi sử dụng là ethanol 96%, số lần trích ly là 3 lần, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi: 1/16, nhiệt độ trích ly là 5 o C và thời gian trích ly: 11 giờ. Các yếu tố công nghệ được khảo sát là: loại dung môi, phương pháp trích ly, số lần trích ly, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi, tốc độ khuấy trộn nguyên liệu, thời gian trích ly, nhiệt độ trích ly. Sau khi đã chọn được giá trị thích hợp của các yếu tố đã nghiên cứu, giá trị này được cố định trong các thí nghiệm tiếp theo để khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố còn lại. Thí nghiệm lựa chọn dung môi được khảo sát với 4 loại dung môi khác nhau: ethanol 96%, etyl acetat, n-hexan và dicloetan. Thí nghiệm về ảnh hưởng của số lần trích ly đến hiệu suất trích ly được tiến hành với 1 lần, 2 lần, 3 lần, 4 lần. Để xác định ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung môi đến hiệu suất trích ly được tiến hành ở các tỉ lệ 1/14, 1/16, 1/18, 1/, 1/22. Nghiên cứu ảnh hưởng của tốc độ khuấy đến hiệu suất trích ly thực hiện ở các tốc độ 3, 4, 5 và 6 vòng/phút. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ trích ly đến quá trình trích ly được thực hiện ở 3 o C, 4 o C, 5 o C, 6 o C, 7 o C. Để nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian trích ly, tiến hành trích ly nguyên liệu trong thời gian 1, 11, 12, 13, 14 giờ. Hiệu suất thu nhận tinh dầu tính theo lượng tinh dầu có trong nguyên liệu được xác định theo công thức X m.1 m 1 1 (%) Trong đó: 2 X 1 : hiệu suất thu nhận tinh dầu so với lượng tinh dầu trong nguyên liệu (%) m 1 : khối lượng tinh dầu thu được (g) m 2 : khối lượng tinh dầu trong nguyên liệu (g) 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu - Xác định hàm lượng tinh dầu lá tía tô theo phương pháp chưng cất lôi cuốn theo hơi nước bằng bộ xác định hàm lượng tinh dầu nhẹ Clevender. - Xác định độ ẩm của nguyên liệu bằng phương pháp chưng cất với toluene. - Xác định chỉ số khúc xạ của tinh dầu theo TCVN 8445:1. - Xác định tỷ trọng tinh dầu ở C theo TCVN 8444:1. - Chỉ số acid tinh dầu được xác định theo TCVN 845:1 chuẩn độ bằng dung dịch KOH,1N trong ethanol. - Đánh giá cảm quan tinh dầu theo TCVN 846:1. - Xác định thành phần hóa học của sản phẩm tinh dầu lá tía tô bằng phương pháp sắc kí khí khối phổ GC-MS. - Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần, số liệu thí nghiệm được xử lý thống kê bằng chương trình IRRISTAT 4. và Microsoft Excel. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đánh giá chất lượng nguyên liệu lá tía tô Hàm lượng tinh dầu trong lá tía tô thay đổi theo từng thời kỳ sinh trưởng phát triển của cây. Nghiên cứu thành phần tinh dầu trong từng giai đoạn sinh trưởng cho thấy hàm lượng tinh dầu cao nhất trong giai đoạn cây bắt đầu trổ hoa (Lee et al., 9). Ở nghiên cứu này, húng tôi lựa chọn lá tía tô thu hái tại thời điểm chuẩn bị ra hoa và ra hoa rộ làm nguyên liệu khai thác tinh dầu. Bảng 1. Hàm lượng tinh dầu lá tía tô thu Thời điểm thu hái hái ở hai thời điểm Độ ẩm (%) Hàm lượng tinh dầu (% chất khô) Chuẩn bị ra hoa 82,,76 Ra hoa rộ 8,66,67 46

Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuật, Lê Danh Tuyên, Ngô Thị Huyền Trang, Đỗ Thị Trang 3.2. Chọn phương pháp trích ly tinh dầu lá tía tô Phương pháp trích ly ảnh hưởng rất lớn tới hiệu suất trích ly cũng như chất lượng tinh dầu. Một chế độ trích ly thích hợp phải thỏa mãn được các yếu tố sau: cho hiệu suất tinh dầu cao; tinh dầu có chất lượng tốt; tốn ít dung môi, thời gian và năng lượng; công nghệ thiết bị không quá phức tạp. Các mẫu thí nghiệm được thực hiện trong cùng điều kiện như đã nêu ở phần 2.2.1. Kết quả được thể hiện ở bảng 2. Hiệu suất ( %) 9 8 7 6 5 4 3 1 Loại dung môi Hình 1. Ảnh hưởng của loại dung môi đến hiệu suất trích ly tinh dầu lá tía tô Bảng 2. Ảnh hưởng của phương pháp trích ly đến hiệu suất trích ly tinh dầu lá tía tô Phương pháp Lượng tinh dầu thu được (g) Hiệu suất thu nhận tinh (%) Trích ly động,67 73,46 a Trích ly tĩnh,39 42,99 c Trích ly Soxhlet.59 64,69 b 9 8 7 6 5 4 3 1 1 2 3 4 Số lần trích ly Ghi chú: Các số liệu trong cùng một cột có số mũ khác nhau thì có giá trị khác nhau ở mức ý nghĩa α=5% Bảng 2 cho thấy phương pháp trích ly động cho hiệu suất thu nhận tinh dầu cao nhất (73,46%) và được lựa chọn để trích ly tinh dầu lá tía tô. 3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố trích ly đến hiệu suất trích ly tinh dầu lá tía tô 3.3.1. Dung môi Trong quá trình trích ly, việc lựa chọn được loại dung môi thích hợp là một việc hết sức quan trọng, vừa đảm bảo trích ly được nhiều nhất các chất mong muốn, đáp ứng yêu cầu về kinh tế, vừa đảm bảo sức khỏe, an toàn khi sử dụng trong thực phẩm. Tiến hành khảo sát với 4 loại dung môi khác nhau là ethanol 96%, etyl acetat, n-hexan và dicloetan. Theo kết quả phân tích thống kê, hai loại dung môi etyl acetat và ethanol 96% cho hiệu suất trích ly tinh dầu lá tía tô cao nhất và không khác nhau ở mức ý nghĩa α=5% (Hình 1). Hình 2. Ảnh hưởng của số lần trích ly đến hiệu suất trích ly tinh dầu lá tía tô Khi lựa chọn dung môi cho việc trích ly các sản phẩm dùng trực tiếp cho thực phẩm và dược phẩm, ngoài yếu tố hòa tan còn phải lưu ý tới tính độc hại của dung môi, tính rẻ tiền và dễ kiếm. Etyl acetat là dung môi dễ bay hơi nên tổn hao nhiều trong quá trình trích ly, lại đắt tiền và khó kiếm hơn ethanol 96%. Kết hợp các yếu tố trên, chúng tôi chọn dung môi ethanol 96% là dung môi thích hợp nhất cho quá trình trích ly tinh dầu tía tô và sử dụng cho nghiên cứu tiếp theo. 3.3.2. Số lần trích ly Theo lý thuyết, số lần trích ly càng nhiều, hàm lượng tinh dầu thu được càng cao. Tuy nhiên, khi trích ly tới một ngưỡng nhất định, lượng tinh dầu thu được tăng lên không đáng kể, trong khi lại phải tiêu tốn thời gian và dung môi để trích ly. Do đó, cần lựa chọn số lần trích ly thích hợp sao cho hiệu quả kinh tế cao nhất. 47

Nghiên cứu công nghệ trích ly tinh dầu từ lá tía tô Kết quả khảo sát ảnh hưởng của số lần trích ly được thể hiện ở hình 2. Khi tăng số lần trích ly từ 1 lần lên 3 lần thì hiệu suất trích ly tăng khá cao, từ 59,21% lên 73,46%. Nhưng khi tăng từ 3 lên 4 lần thì hiệu suất không khác nhau ở mức ý nghĩa α = 5%. Do đó, chúng tôi lựa chọn số lần trích ly thích hợp là 3. 1 8 6 4 3 4 5 6 Tốc độ khuấy trộn ( vòng/phút) 3.3.3. Tỉ lệ nguyên liệu/dung môi Sử dụng càng nhiều dung môi để trích ly, khả năng khuếch tán của tinh dầu tía tô vào dung môi càng lớn nhưng nếu lượng dung môi quá lớn mà hiệu suất thu nhận tinh dầu tăng không đáng kể thì sẽ không hiệu quả: tốn dung môi, tốn thời gian và năng lượng để đuổi dung môi. Do vậy, xác định tỉ lệ nguyên liệu/dung môi thích hợp cho quá trình trích ly để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất là cần thiết. Các tỉ lệ nguyên liệu/dung môi được khảo sát là: 1/14, 1/16, 1/18, 1/ và 1/22. Kết quả ở hình 3 cho thấy, mức 1/18 cho hiệu suất trích ly cao (77,85%) tương đương với tỷ lệ 1/ và 1/22 trong khi lượng dung môi sử dụng ít hơn. Vì vậy, tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 1/18 được lựa chọn để sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo. Hình 4. Ảnh hưởng của tốc độ khuấy trộn đến hiệu suất trích ly tinh dầu lá tía tô liệu tới hiệu suất trích ly tinh dầu để tìm ra tốc độ khuấy trộn thích hợp. Các tốc độ được khảo sát là 3 v/ph, 4 v/ph, 5 v/ph, 6 v/ph. Qua kết quả phân tích thống kê cho thấy tốc độ khuấy trộn nguyên liệu khác nhau có ảnh hưởng khác nhau tới hiệu suất thu nhận tinh dầu trong đó tốc độ khuấy trộn nguyên liệu là 5 v/ph cho hiệu suất thu nhận tinh dầu cao nhất là 86,62% (Hình 4). Khi tốc độ khuấy trộn là 6 v/ph, dịch trích ly rất khó lọc nên đã bị tổn thất phần nào tinh dầu trong quá trình lọc. Vì vậy, tốc độ 5 v/ph là tốc độ phù hợp cho các thí nghiệm tiếp theo. 1 8 6 4 1:14 1:16 1:18 1: 1:22 Tỷ lệ nguyên liệu /dung môi (g/ml) 3.3.5. Nhiệt độ trích ly Nhiệt độ trích ly là một trong những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình trích ly. Khi nhiệt độ càng cao nguyên liệu trương nở và tinh dầu sẽ linh động hơn, tạo điều kiện cho quá trình trích ly. Trái lại, nhiệt độ tăng cao sẽ thúc đẩy các biến đổi hóa học của các thành phần trong nguyên liệu, ảnh hưởng tới chất lượng Hình 3. Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung môi đến hiệu suất trích ly tinh dầu lá tía tô 3.3.4. Tốc độ khuấy trộn Việc khuấy trộn nguyên liệu có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất thu nhận tinh dầu vì sự thường xuyên đảo trộn giữa nguyên liệu và dung môi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình khuếch tán tinh dầu trong nguyên liệu vào dung môi. Do đó, chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của tốc độ khuấy trộn nguyên 1 1 8 6 4 3 4 5 6 7 Nhiệt độ (⁰C) Hình 5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất trích ly tinh dầu lá tía tô 48

Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuật, Lê Danh Tuyên, Ngô Thị Huyền Trang, Đỗ Thị Trang tinh dầu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát ở 5 mức nhiệt độ: 3 o C, 4 o C, 5 o C, 6 o C, 7 o C. Hình 5 cho thấy khi nhiệt độ trích ly tăng đến 6 o C, hiệu suất thu nhận tinh dầu tăng và hiệu suất thu nhận tinh dầu đạt cao nhất (92,11%). Tăng nhiệt độ lên 7 o C, hiệu suất thu nhận lại giảm (89,91%). Do đó, nhiệt độ 6 o C là thích hợp cho quá trình trích ly tinh dầu tía tô. 3.3.6. Thời gian trích ly 1 1 8 6 4 1 11 12 13 14 Thời gian trích ly (h) Thời gian trích ly càng dài, hiệu suất thu nhận sản phẩm càng tăng, nhưng đến một ngưỡng thời gian nhất định thì lượng sản phẩm thu được tăng thêm không đáng kể, đồng thời có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm. Do vậy, cần xác định thời gian trích ly cho thích hợp. Thời gian trích ly được khảo sát là 1, 11, 12, 13, 14 giờ. Hình 6 cho thấy, thời gian trích ly càng dài thì hiệu suất thu nhận tinh dầu càng cao. Tuy nhiên, khi thời gian tăng lên 13 và 14 giờ thì hiệu suất thu nhận tinh dầu có tăng nhưng không đáng kể. Thời gian trích ly 12 giờ đã trích gần như tối đa lượng tinh dầu có trong nguyên liệu (96,49%). Vậy thời gian 12 giờ đem lại hiệu quả cao nhất cho quá trình trích ly tinh dầu tía tô. 3.4. Chất lượng sản phẩm tinh dầu lá tía tô 3.4.1. Các chỉ tiêu cảm quan, lý hóa cơ bản của sản phẩm Để đánh giá chất lượng tinh dầu tía tô, chúng tôi tiến hành xác định một số chỉ số hóa Hình 6. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu xuất trích ly tinh dầu lá tía tô Bảng 3. Các chỉ tiêu hóa lý của các sản phẩm tinh dầu lá tía tô Các chỉ tiêu hóa lý Tỷ trọng d Chỉ số khúc xạ, n D Kết quả,941 1,496 Chỉ số acid (mg KOH/g),94 Đánh giá cảm quan Màu vàng sáng, vị cay, hương tía tô đặc trưng lý đặc trưng của chúng. Các kết quả được thể hiện ở bảng 3. 3.4.2. Thành phần các hợp chất bay hơi trong tinh dầu lá tía tô Thành phần hóa học tinh dầu lá tía tô được xác định bằng phương pháp sắc kí khí nối ghép khối phổ GC-MS tại phòng phân tích hóa học - Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam. Bảng 4. Các thành phần bay hơi chính có trong tinh dầu tía tô STT Thành phần Thời gian lưu (phút) Hàm lượng (%) 1 Hexenal < 2E > 4,11,49 2 Hex-3-en-1-ol < Z > 4,14,71 3 -Pinene 5,81,17 4 Benzaldehyde 6,43 2,4 5 Octen-3-ol 6,85 1,8 6 Octanol 7,3,22 7 Limonene 8,32 5,95 8 Benzyl alcohol 8,41,3 9 Benzene acetaldehyde 8,74,52 1 Linalool 1,47 2,32 11 Phenyl ethyl alcohol 1,9,26 12 unknow (93, 154, RI 1282) 16,16 4,91 49

Nghiên cứu công nghệ trích ly tinh dầu từ lá tía tô 13 Perilla aldehyde 16,34 37,38 14 Perilla alcohol 17,2,88 15 Eugenol 18,93 1,66 16 -copaene 19,58,3 17 Caryophylene,97 5,55 18 Humulene 22,3,84 19 Muurolene 22,86 1,59 Zingiberene 23,21 2,38 21 Myristicine 24,9 26,39 22 Unknow (32, 278, RI 2125) 39,25,66 Total 97,32 Lá tía tô (W= 82%) Phơi khô nguyên liệu đến W= % Xay nguyên liệu 2mm < d 3 mm Ethanol 96% TRÍCH LY TINH DẦU TÍA TÔ - Số lần trích ly : 3 lần - Loại dung môi : ethanol 96% - Tỷ lệ NL/DM : 1/18 - Nhiệt độ trích ly : 6 o C - Thời gian trích ly : 12 giờ Mixen Xử lý dung môi thu hồi Đuổi dung môi Bã TINH DẦU TÍA TÔ SẢN PHẨM Sơ đồ 1. Mô tả quy trình trích ly tinh dầu lá tía tô 41

Nguyễn Thị Hoàng Lan, Bùi Quang Thuật, Lê Danh Tuyên, Ngô Thị Huyền Trang, Đỗ Thị Trang Bảng 4 cho thấy tinh dầu chiết xuất từ lá tía tô Đông Anh bằng phương pháp trích ly chứa 22 hợp chất, xác định được hợp chất chiếm 91,57%, trong đó thành phần chính là Perilla aldehyde (37,38%), Myristicine (26,39%), Limonene (5,95%), Caryophylene (5,55%). Hàm lượng Perilla aldehyde rất cao cho thấy tinh dầu lá tía tô của Đông Anh có chất lượng và giá trị thương mại cao. trích ly; thời gian trích ly 12 giờ; nhiệt độ trích ly 6 o C; Tinh dầu tía tô thu được có hương thơm đặc trưng đạt các chỉ tiêu chất lượng để sử dụng trong thực phẩm. Thành phần chính của tinh dầu là Perilla aldehyde (37,38%), Myristicine (26,39%), Limonene (5,95%), Caryophylene (5,55%). Tỉ lệ cao Perillaldehyde cho thấy tinh dầu lá tía tô Đông Anh có chất lượng và giá trị thương mại cao. 3.5. Quy trình công nghệ trích ly tinh dầu tía tô Từ các kết quả nghiên cứu đã nêu trên, chúng tôi đề xuất quy trình trích ly thích hợp cho khai thác tinh dầu tía tô bằng phương pháp trích ly (Sơ đồ 1). Qui trình công nghệ trích ly tinh dầu tía tô: Lá tía tô (độ ẩm 82%) được phơi héo ở điều kiện tự nhiên đến độ ẩm % và xay đến độ mịn 2mm < d 3mm. Nguyên liệu khô đã nghiền được đem trích ly 3 lần bằng dung môi ethanol 96% với phương pháp trích ly động: Nhiệt độ trích ly là 6 C; trích ly 3 lần, lần 1: tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/8, thời gian trích ly 5 giờ, lần 2: tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/5, thời gian trích ly 4 giờ, lần 3: tỷ lệ nguyên liệu/dung môi là 1/5, thời gian trích ly là 3 giờ. Sau khi trích ly, dịch trích ly được cô đặc bằng thiết bị cô quay chân không thu được tinh dầu tía tô. 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã lựa chọn được thời điểm thu hái nguyên liệu thích hợp cho trích ly tinh dầu lá tía tô là lúc cây bắt đầu ra hoa (hàm lượng tinh dầu so với tổng lượng chất khô là,76%) và phương pháp phù hợp cho quá trình trích ly tinh dầu lá tía tô là phương pháp trích ly động có khuấy trộn nguyên liệu liên tục với tốc độ khuấy là 5 vòng/phút. Quy trình công nghệ trích ly tinh dầu tía tô theo phương pháp này cho hiệu suất thu nhận tinh dầu đạt 73,46% với các thông số kĩ thuật tối ưu là độ ẩm nguyên liệu khoảng %; kích thước bột nghiền 2mm < d 3mm; dung môi trích ly là ethanol 96%; tỷ lệ nguyên liệu/dung môi 1/18; 3 lần TÀI LIỆU THAM KHẢO Başer. K.H.C., B. Demirci., A. A. Donmez (3). Composition of the essential oil of Perilla frutescens (L.) Britton from Turkey. Flavour and Fragrance Journal. 18(2): 122-123. Đỗ Huy Bích và cộng sự (4). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 2. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr. 943-949. Board N (1999). The Complete Technology Book Of Essential Oils (Aromatic Chemicals). National Institute Of Industrial Res., p. 46-464. Bumblauskien L., J. Vandas., J. Valdimaras., M. Ramute and R. Ona (9). Preliminary analysis on essential oil composition of Perilla L. Cultivated in Lithuania. Acta Poloniae Pharmaceutica, Drug Research, 66(4): 49-413. Lee Y-J and Y. Chwen-Ming (9). Seasonal Changes of Growth and Leaf Perilaldehyde in Perilla frutescens (L.) Britton. J. Taiwan Agric. Res, 58: 114-124. Đỗ Tất Lợi (3). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội, tr. 648-649. Ripple G. H., M. N. Gould., R. Z. Arzoomanian., D. Alberti., C. Feierabend (4). Clin. Cancer Res, 6: 39. Tiêu chuẩn Việt Nam (1). Tinh dầu - Xác định tỷ trọng tương đối ở C. TCVN 8444:1, ISO 279: 1998. Tiêu chuẩn Việt Nam (1). Tinh dầu - Xác định chỉ số khúc xạ. TCVN 8445:1,ISO 28:1998. Tiêu chuẩn Việt Nam (1). Tinh dầu-xác định trị số axit. TCVN 845:1, ISO 1242:1999. Tiêu chuẩn Việt Nam (1). Tinh dầu-đánh giá cảm quan. TCVN 846:1. Nguyễn Năng Vinh và Nguyễn Thị Minh Tú (9). Công nghệ chất thơm thiên nhiên. Nhà xuất bản Bách Khoa, Hà Nội. Yu H-C., K. Kenichi., M. Haga (1). Perilla: The Genus Perilla. Taylor & Francis, 6p. 411