MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

Similar documents
PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

Định hình khối. Rèn kim loại

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

Bottle Feeding Your Baby

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

Tng , , ,99

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SỎI NHẸ KERAMZIT TỪ ĐẤT SÉT LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MÀU, CÂY KIỂNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ SỞ THÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FLASH PROFILE TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG YAOURT TRÁI CÂY NHIỆT ĐỚI

NHÂN NUÔI CÂY HOA HỒNG CỔ SAPA (ROSA GALLICA L.) BẰNG KỸ THUẬT CẤY MÔ IN VITRO

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-1: 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT ĐIỀU VỊ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

Sổ tay cài đặt Ubuntu từ live CD

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP BẰNG SAS

Phương thức trong một lớp

Chương 17. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME PROTEASE TỪ VI KHUẨN (Bacillus subtilis) ĐỂ THỦY PHÂN PHỤ PHẨM CÁ TRA

khu vực Vịnh Nha Trang

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

Các dữ liệu của chuỗi thời gian đã và đang được sử dụng một cách thường xuyên và sâu rộng,

Thông Tin Dành Cho Gia Đình và Bệnh Nhân. Mụn Trứng Cá. Nguyên nhân gây ra mụn trứng cá là gì? Các loại khác nhau của mụn trứng cá là gì?

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị

CHƯƠNG VII HÌNH CẮT, MẶT CẮT VÀ KÍ HIỆU VẬT LIỆU

X-MAS GIFT 2017 // THE BODY SHOP

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRÍCH LY TINH DẦU TỪ LÁ TÍA TÔ

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5

NGHIÊN CỨU NHIỆT PHÂN BAO BÌ CHẤT DẺO PHẾ THẢI THÀNH NHIÊN LIỆU LỎNG

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC MỎ DẦU KHÍ THUỘC BỂ CỬU LONG

Cơ sở khoa học cho chọn giống Pơ Mu theo mục tiêu nâng cao

T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN 9386:2012. Xuất bản lần 1. Design of structures for earthquake resistances-

ABSTRACT VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Vật liệu nghiên cứu

Các tùy chọn của họ biến tần điều khiển vector CHV. Hướng dẫn vận hành card cấp nước.

NGUYỄN THẠC HÒA Kết quả thử nghiệm giải pháp phun nước, quạt gió Thạc Hòa và cs, 2010), giải pháp được cho là có hiệu quả và phù hợp với điều kiện hạ

Nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (Cu 2+, Pb 2+, Zn 2+ ) trong nước của nấm men Saccharomyces cerevisiae

Nghiên cứu đề xuất tiêu chí quy hoạch thiết kế cánh đồng lớn sản xuất lúa vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long Đoàn Doãn Tuấn, Trung

KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH SINH HỌC VÀ LÝ HỌC CỦA NƯỚC ĐẦM THỦY TRIỀU, KHÁNH HÒA

Hiệu đính: Thạc sĩ, T.tr1. Đinh Xuân Mạnh T.tr1. Lê Thanh Sơn Tiến sĩ. Mai Bá Lĩnh. Dangerous quadrant. Right hand semicircle VORTEX

Tóm tắt. Đỗ Duy Khoản 1, Ngô Hữu Hải 2, Vũ Minh Đức 1 Vũ Hồng Cường 1, Lưu Thanh Hảo 1 1. Công ty Liên doanh Điều hành chung Groupement Bir Seba 2

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI DNSSEC TẠI CÁC NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN

Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San Thông tin về Công ty

Kiểm tra Khả năng Nhiễm khuẩn trong Sơn móng (2008)

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017.

Chuyên đề: TỪ VỰNG LUYỆN THI THPTQG FOOD AND DRINK 2

sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam

ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA ĐẦU MÙA TỚI ĐỘ DÀY QUANG HỌC SOL KHÍ TẠI BẠC LIÊU

Nguyễn Văn Tuế 1, Đặng Vũ Bình 2 và Mai Văn Sánh 3

Transcription:

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ Nguyễn Văn Phong, Nguyễn Khánh Ngọc I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam nhãn xuồng Cơm Vàng là cây ăn quả đặc sản được trồng phổ biến ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và một số tỉnh như Đồng Nai, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long (Bộ NN&PTNN, 2014). Nhu cầu bảo quản đối với giống nhãn. xuồng Cơm Vàng đang rất cao do mùa vụ ngắn trong khi thị trường tiêu thụ đang có xu hướng mở rộngtrong những năm gần đây. Tuy nhiên, cũng như các giống nhãn khác, nhãn xuồng Cơm Vàng có thời gian bảo quản ngắn (không quá 1 tuần ở điều kiện nhiệt độ phòng 20-30 o C và khoảng 2-3 tuần ở điều kiện bảo quản lạnh - 5-7 o C), đây được coi là một trong những trở ngại chính của quá trình sau thu hoạch ảnh hưởng đến khả năng thương mại hóa của quả nhãn (Paull, R.E. and N.J. Chen. 1987, Nguyễn Văn Phong & Nguyễn Thanh Tùng, 2013). Nhiều năm qua, giải pháp xông SO 2 được xem là biện pháp hiệu quả kiểm soát sự hóa nâu vỏ trái và bệnh thối phát triển để kéo dài thời gian sau thu hoạch cho nhãn. Tuy nhiên, biện pháp này đã và đang đối mặt với nguy cơ bị cấm bởi nhiều quốc gia, chủ yếu do dư lượng của SO 2 để lại cho quả sau xử lý; các tác động xấu của việc xử lý SO 2 đối với môi trường (Kader, 2009). Trước tình hình này, một số biện pháp thay thế đang nghiên cứu phát triển, trong đó biện pháp áp dụng các màng bao đóng gói cải biến thành phần không khí (MAP) cũng được xem là giải pháp tiềm năng để bảo quản nhãn sau thu hoạch (Nguyễn Khánh Ngọc et al. (2014), Trần Đình Mạnh et al., (2014). MAP với nguyên lý điều tiết thành phần không khí thông qua bao bì và sự hô hấp của rau quả để tạo ra một thành phần không khí hợp lý có tác dụng làm chậm quá trình hô hấp trao đổi chất và quá trình lão hóa giúp rau quả có thời gian bảo quản lâu hơn. Hầu như tất cả các loại vật liệu bao bì MAP thương mại như lifespan, Peakfresh hay Zoa thường được thiết kế gia công đặc biệt của nhiều thành phần nên giá thành tương đối cao. Trong khi đó, các vật liệu màng bao thông dụng như từ PE (polyethylene) hay PP (polypropylene) thì không có những đặc điểm điều biến độ thấm khí phù hợp dẫn các hiện tượng oxy giảm xuống quá thấp, CO 2 tăng quá cao dẫn đến chất lượng của sản phẩm bảo quản bi hư hỏng nhanh (Nguyễn Khánh Ngọc et al. (2014), Trần Đình Mạnh et al., 2014). Trong các loại màng bao thông dụng từ PE và PP, màng PP có độ bền cơ học đối với các biến dạng bởi lực kéo tốt hơn (Mangaraj et al., 2009) và đây có thể là một đặc điểm hứa hẹn cho việc tạo ra các màng bao thích hợp cho bảo quản rau quả. Từ các lý do trên với mục đích xác định bao bì với độ thông thoáng phù hợp cho bảo quản nhãn xuồng thương mại là vấn đề mang tính thực tiễn cao. II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - Nhãn xuồng Cơm Vàng được thu hoạch đúng độ chín thương mại ở Cai Lậy, Tiền Giang. - Bao bì: túi PP (Polypropylene) có độ dày 0,05 mm và kích cỡ: 15x20 (cm). - Hóa chất: các hóa chất phân tích NaOH 0,1N; 2,6 dichlorophenolindophenol, thuốc thử phenolphtalein 1%, mannitol. - Thiết bị sử dụng: Khúc xạ kế Atago do Nhật sản xuất, thang độ 0-32 o Brix; máy đo màu Minolta CR400 do Nhật sản xuất; máy đo thành phần không khí Dansensor checkmate 3; tủ sấy và cân kỹ thuật số 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Bố trí thí nghiệm Qua khảo sát nhãn xuồng cơm vàng được đóng gói bảo quản phân phối chủ yếu trong rỗ nhựa hình chữ nhật có trọng lượng 2kg nên thí nghiệm này được thực hiện theo cách tạo độ thông thoáng cho bao bì có dung tích chứa 2-2,5 kg nhãn. 651

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu a) Phương pháp tạo độ thoáng khí: Các túi PP cùng kích cở (15x20) cm được tạo đáy phẳng bằng cách ghép xếp hai gốc cạnh đáy, đo khoảng chiều cao của khoảng chứa khối lượng mẫu nhãn 2 kg và được tạo các lỗ thoáng khí bằng kim chích đâm xuyên qua hai mặt trong phạm vi chiều cao khoảng chứa. b) Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nghiên, một nhân tố của bao bì PP chứa 2 kg nhãn với độ thoáng khí (là các lỗ thoáng) được tạo ra bằng kim chích có đường kính mũi (0,5mm), chích xuyên hai mặt cụ thể như sau: (5D) chích 5 mũi (10 lỗ); (10D) chích 10 mũi (20 lỗ); (15D) chích 15 mũi (30 lỗ); (20 D) chích 20 mũi (40 lỗ) và đối chứng không chích (0D). Mỗi nghiệm thức được lặp lại 10 lần mỗi lần là một bao chứa 2 kg nhãn. Nhãn xuồng Cơm Vàng được thu hoạch từ vườn, vận chuyển ngay về phòng thí nghiệm để cắt tỉa bỏ cuống và phân loại chọn quả có chất lượng tốt và đồng nhất về độ chín. Sau đó, nhãn được rửa với sạch với nước chlorine 200ppm và dội lại nước sạch và làm khô nước bằng quạt gió. Thí nghiệm được tiến hành đóng gói trong phòng lạnh có nhiệt độ 20±2 o C. Nhãn được cho vào bao bì có độ thoáng khác nhau (như đã mô tả phần trên) với khối lượng 2kg/mẫu, tiến hành đóng kín bằng cách quấn và buộc lại bằng dây thung. Các bao nhãn được đặt trong thùng carton 2,5 kg và được đưa bào bảo quản ở 5 o C. Trên cơ sở đánh giá các chỉ tiêu chất lượng, hiệu quả bảo quản của quả nhãn và sự thay đổi thành phần không khí trong các bao gói ở các khoảng thời gian 0, 1, 2, 3 và 4 tuần. Từ đó đánh giá được ảnh hưởng của độ thoáng khí của bao gói đến chất lượng của quả nhãn trong thời gian bảo quản. Hình 2.1: Phương pháp đóng gói và bao bì trong nghiên cứu 2.2.3. Phương pháp phân tích - Xác định thành phần không khí (O 2 /CO 2 ) có trong các bao gói bằng máy đo thành phần không khí Dansensor checkmate 3 Cường độ hô hấp (mg CO 2 /kg/h) được xác định theo phương pháp đo kín, sử dụng máy máy Dansensor checkmate 3 - Màu sắc vỏ trái được xác định bằng máy đo màu Minolta CR400 với L biểu thị độ sáng tối, biến thiên từ 0 đến +100; a biểu thị từ màu xanh lá cây đến màu đỏ; b biểu thị từ màu dương đến màu vàng. - Chỉ số hóa nâu (0-5điểm) được đánh giá theo diện tích hóa nâu trên vỏ trái với các mức độ khác nhau với 0 = không xuất hiện nâu vỏ; 1=1-5% diện tích vỏ bị nâu; 2 = 6-10% diện tích vỏ bị nâu; 3 = 11-25% diện tích vỏ bị nâu; 4 = 26-50% diện tích vỏ bị nâu; 5=>50% diện tích vỏ bị nâu. Công thức tính chỉ số hóa nâu = (Σ (mức độ hóa nâu * số trái bị hóa nâu ở mức độ đó)) / tổng số trái quan sát. + Tỷ lệ bệnh (%): được tính bằng tỷ lệ số trái bệnh so với tổng số trái quan sát. - Hàm lượng tổng chất rắn hoà tan ( o Brix): được đo bằng chiết quang kế hiệu ATAGO, do Nhật sản xuất, thang độ đo 0-32 o Brix. - Hàm lượng axit tổng số (%) được:xác định theo TCVN 5483-1991). 2.2.4. Phân tích số liệu Tất cả các số liệu được xử lý phân tích và vẽ đồ thị trên chương trình excel 2010. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của độ thoáng khí bao bì đến sự thay đổi thành phần không khí (O 2 /CO 2 ) trong các túi PP đục lỗ Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ oxy trong tất cả các nghiệm thức đóng gói giảm tỷ lệ nghịch với nồng độ của carbonic 652

(CO 2 ) theo thời gian bảo quản. Trong bao bì không được tạo lỗ (mẫu đối chứng) chỉ sau 1 tuần bảo quản, nồng độ oxy giảm xuống rất thấp (<2%) và (CO 2 ) tăng cao (>15%) và có hàm lượng CO 2 tiếp tục tăng cao (khoảng 22-24%) sau 2 tuần bảo quản và được giữ ổn định ở khoảng giá trị này trong suốt thời gian bảo quản. Đối với các bao bì có tạo độ thoáng khí (tạo lỗ), mức độ giảm Oxy và tăng CO 2 tỷ lệ với số lỗ tạo ra trên bao bì theo thời gian bảo quản. Cũng từ các kết quả thu được cho thấy bao gói PP 5D có thể điều chỉnh được hàm lượng oxy giảm đến 10-14% và hàm lượng CO 2 tăng đến 6-8% trong khoảng thời gian từ 3-4 tuần bảo quản. Trong khi đó, sự giảm hàm lượng Oxy và tăng CO 2 không đáng kể ở các mẫu sử dụng các bao gói PP có độ thoáng khí cao hơn (số lỗ nhiều hơn), (Đồ thị 3.1). Tất cả các hiện tượng trên được giải thích là do quá trình hô hấp của quả nhãn là nguyên nhân tạo nên sự thay đổi thành phần không khí trong bao bì. Với màng bao kín PP sẽ tạo nên một môi trường cô lập gần như hoàn toàn trong khi bao PP có độ thoáng khí sẽ có sự chuyển động của oxy và CO 2 giữa môi trường trong và ngoài bao gói và mức độ dịch chuyển các thành phẩn này phụ thuộc vào độ thoáng khí của bao bì. Đồ thị 3.1. Sự biến đổi nồng độ O 2 và CO 2 trong các túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ của nhãn xuồng cơm vàng ở 5 o C (Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ±SE) 3.2. Ảnh hưởng của độ thoáng khí bao bì bảo quản đến sự thay đổi màu sắc của vỏ quả L av Đồ thị 3.2. Sự biến đổi màu sắc của (L,a,b)của nhãn xuồng cơm vàng trong các túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ ở 5 o C (Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ± SE) Các kết quả thu được cho thấy màu của vỏ quả nhãn xuồng Cơm Vàng trong tất cả các mẫu hầu như đã chuyển từ màu sáng vàng nhạt đỏ thành màu nâu đỏ sẫm và mức độ thay đổi 653

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM màu này tăng theo thời gian bảo quản. Trong các bao bì PP có độ thoáng khí khác nhau thì sự chuyển màu rõ và khác biệt chủ yếu trên giá trị L và a (đồ thị 3.2). Giá trị b hầu như không khác biệt giữa các bao bì (dữ liệu không được trình bày). Dựa trên giá trị (La) trên đồ thị cho thấy nhãn xuồng Cơm Vàng duy trì được độ sáng và làm chậm sự chuyển màu nâu tối so với các nghiệm thức bao bì còn lại và với bao PP không tạo vi lỗ sự chuyển màu nâu đỏ sậm tối chỉ sau 2 tuần bảo quản (đồ thị 3.2). 3.3. Sự hóa nâu và tỷ lệ bệnh của nhãn xuồng Cơm Vàng trong đóng gói túi PP vi lỗ Tương tự sự chuyển màu của vỏ quả, chỉ số hóa nâu và tỷ lệ bệnh của vỏ quả xuồng Cơm Vàng trong các túi PP có độ thoáng khí khác nhau tăng theo thời gian bảo quản. Trong khoảng thời gian bảo quản dưới 2 tuần chỉ số hóa nâu và tỷ lệ bệnh của nhãn xuồng Cơm Vàng được ghi nhận rất thấp (không quá 0,5 đối chỉ số hóa nâu và dưới 5% đối với tỷ lệ bệnh), tuy nhiên các giá trị này lại tăng nhanh ở cuối thời gian bảo quản (tuần thứ 4). Trong những nghiêm thức khảo sát, mẫu sử dụng bao bì PP-5D có chỉ số hóa nâu và tỷ lệ bệnh thấp (ở thời điểm 2 tuần bảo quản các giá trị này được giữ ổn định so với ban đầu, ở thời điểm 4 tuần bảo quản chỉ số hóa nâu <1,5 và tỷ lệ bệnh khoảng 30%) trong khi đó các nghiệm thức còn lại chỉ số hóa nâu vượt trên 2,5 với tỷ lệ bệnh cao và có khuynh hướng tăng với sự tăng của độ thoáng khí bao bì. Đối với mẫu đối chứng (túi PP không đục lỗ), chất lượng rất kém với chỉ số hóa nâu tăng nhanh và tỷ lệ bệnh cao. Sự thiếu oxy cho sự hô hấp có thể là nguyên nhân dẫn nên hiện tượng này. Đồ thị 3.3. Sự biến đổi của chỉ số hóa nâu (0-4) và tỷ lệ bệnh (%) nhãn xuồng cơm vàng trong các túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ ở 5 o C (Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ±SE) 3.4. Tỷ lệ hao hụt khối lượng và sự thay đổi hàm lượng chất rắn hòa tan tổng số và axit tổng số Qua kết quả thu được từ độ thị 3.4 cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của độ thoáng khí bao bì đến tỷ lệ hao hụt khối lượng và một số chỉ tiêu hóa học chính của quả nhãn xuồng cơm vàng, cụ thể như sau: + Về tỷ lệ hao hụt khối lượng Nói chung, tỷ lệ hao hụt khối lượng của nhãn trong thời gian bảo quản sau thu hoạch là không cao, với điều kiện thí nghiệm này tỷ lệ hao hụt khối lượng hầu như không quá 1,2% đối với các mẫu thí nghiệm. Cũng từ kết quả thu được cho thấy tỷ lệ hao hụt khối lượng của các mẫu thí nghiệm tăng tỷ lệ thuận với độ thoáng khí của bao bì. Trong khi đó, một điểm đáng chú ý ở đây đó là nghiệm thức đối chứng (PP không tạo vi lỗ) có sự hao hụt khối lượng cao nhất. Sự hoa hụt khối lượng chủ yếu là do sự bay hơi nước bề mặt. Môi trường bị cô lập sẽ tạo nên một sự đột biến của áp suất khí lớn hơn nên nước giải phóng từ bề mặt mặc dù không thoát ra ngoài nhưng sẽ đọng nước trên bề mặt của bao bì. 654

+ Hàm lượng chất rắn hòa tan tổng số (TSS) Đồ thị 3.4 cho thấy TTS của nhãn xuồng cơm vàng có sự giảm nhẹ trong quá trình bảo quản ở 5 o C và có sự khác biệt giữa các nghiệm thức bao bì ở các thời điểm đánh giá. Trong cùng một thời điểm bảo quản, giá trị TSS ở các mẫu đóng trong các bao bì PP có độ thoáng khí lớn như PP-15D hay PP-20D đều cao hơn so với nhãn được đóng trong túi PP có độ thoáng khí thấp hơn (số lỗ ít hơn) như PP-10D hay PP-5D và mẫu đối chứng (không đục lỗ). Với sự duy trì các giá trị TSS cao hơn có thể liên quan đến quan trình mất nước (đồ thị 3.4). + Acid tổng số: Hàm lượng axit tổng số của nhãn trong tất cả các mẫu thí nghiệm (bao gồm nghiệm thức đóng túi PP có độ thoáng khí và đối chứng) đều giảm nhẹ và không có sự chênh lệch đáng kể giữa các mẫu (kể cả mẫu đối chứng. Đồ thị 3.4. Sự biến đổi của TTS (%) và hao hụt khối lượng (%) nhãn xuồng cơm vàng trong các túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ ở 5 o C. (Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ±SE) 3.5. Sự ảnh hưởng của cường độ hô hấp Ở nhiệt độ bảo quản 5 o C, cường độ hô hấp của nhãn xuồng cơm vàng nói chung là rất thấp khoảng 8mgCO 2 /kgh và liên tục giảm theo thời gian tồn trữ. Trong thời gian 2 tuần bảo quản, mẫu nhãn được đóng trong túi PP -5D có cường độ hô hấp có giá trị tương tự trước khi đưa vào bảo quản. Trong khi đó, cường độ hô hấp của các mẫu nhãn đã giảm đi rõ rệt (gần 50% giá trị ban đầu) đối với các nghiệm thức sử dụng túi PP với độ thoáng khí cao hơn. Ở thời điểm cuối quá trình bảo quản, nhãn hầu như bị lão hóa hoàn toàn và không còn khả năng hô hấp ở nhiệt độ 5 o C. Đối với nghiệm thức đối chứng, đã có một sự nhảy vọt về giá trị CO 2 được sinh ra so với nhãn ban đầu đưa vào bảo quản. Sự nhãy vọt này là do quá trình hô hấp yếm khí tạo nên (theo ghi nhận trên đồ thị 3.1) và liên quan đến sự phát triển của vi sinh vật gây thối hỏng Đồ thị 3.5. Cường độ hô hấp (mgco 2 /kgh) của nhãn xuồng cơm vàng trong các túi PP vi lỗ theo thời gian tồn trữ ở 5 o C. (Ghi chú: đồ thị được biểu diễn theo giá trị trung bình và sai số chuẩn ±SE) 655

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai Như vậy, qua các kết quả thu được chúng tôi nhận thấy, với bao PP có độ thoáng khí 10 lỗ có đường kính lỗ 5mm đã góp phần giảm nồng độ oxy (nồng độ 10-15%) và làm tăng nồng độ CO 2 (tới nồng độ 5-8%) trong môi trường bao gói đã góp phần kéo dài thời gian bảo quản của nhãn xuồng cơm vàng đến 4 tuần với chất lượng ổn định (chỉ số hóa nâu hóa <1,5, tỷ lệ bệnh thấp và một số chỉ tiêu hóa học như TSS, axit có sự suy giảm không đánh kể so với ban đầu). Cơ chế hấp thụ Oxy và sản sinh CO 2 của rau quả trong quá trình hô hấp là nguyên lý cơ bản trong kỹ thuật đóng gói cải biến thành phần không khí (MAP) cho bảo quản rau quả. Tuy nhiên,việc tạo ra một thành phần không khí bên trong bao bì có tỷ lệ O 2 /CO 2 hợp lý đòi hỏi việc lựa chọn các loại màng bao có độ thấm khí thích hợp nhằm tránh hiện tượng như nồng độ oxy giảm xuống quá thấp hay CO 2 tăng quá cao sẽ dẫn đến những rối loại sinh lý bất thường và chất lượng rau quả sẽ hư hỏng nhanh hơn. Kết quả khảo sát một số loại mang bao đóng gói MAP cho bảo quản nhãn xuồng cơm vàng bởi Nguyễn Khánh Ngọc et al., (2014) cho thấy các màng bao lifespan hay ZOE có khả năng điều chỉnh duy trì một thành phần không khí với oxy để thấp >2% và CO 2 đủ cao nhưng <10% đều mang lại các kết quả tốt hạn chế hóa nâu và kéo dài thời gian của nhãn xuồng cơm vàng trong khi các màng PP hay PE đưa đến nồng độ oxy quá thấp <2 và CO 2 >15% và đã làm cho nhãn bị hư hỏng chỉ sau 2 tuần bảo quản ở 5 o C và kết quả này một lần nửa được chứng minh trong nghiên cứu này với với bao bì túi PP không tạo vi lỗ như được trình bày ở trên (nồng độ oxy giảm <2% và CO 2 tăng quá cao >20% ) đưa đến các hư hỏng chất lượng theo các chỉ tiêu đánh giá như chỉ số hóa nâu cao, tỷ lệ bệnh cao, các giá trị đo màu: độ sáng L giảm nhanh và a tăng cao chỉ sau 2 tuần bảo quản. Màng PP là một loại vật liệu màng có độ thấp khí kém đối với oxy và CO 2 (Mangaraj và ctv, 2009) cho nên thành phần không khí trong túi đóng với PP hầu như bị cô lập hoàn toàn. Sự tạo ra các vi lỗ có tác dụng tạo ra một sự rò rỉ qua lại của oxy và CO 2 trong các bao bì PP có tạo vi lỗ và thành phần không khí trong các bao bì này thì tùy thuộc và sự hô hấp và mức độ rò rỉ do số vi lỗ tạo ra. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Kỹ thuật tạo độ thoáng khí đối với bao bì PP bằng sử dụng kim chích có thể dùng cải tiến vật liệu bao bì để bảo quản quả nhãn xuồng cơm vàng sau thu hoạch. Với khối lượng đóng gói bao bì thành phẩm 2kg, khi sử dụng bao bì túi PP có độ dày 0,05mm có độ thoáng khí được tạo từ 10 lỗ có đường kính 0,5mm là phù hợp để đóng gói cho nhãn xuồng cơm vàng nhằm ổn định chất lượng của quả nhãn đến 4 tuần. 4.2. Đề nghị Sử dụng biện pháp tạo bao bì thoáng khí trong quá trình bảo quản cho nhãn xuồng cơm vàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Đình Mạnh, Nguyễn Thanh Tùng và Nguyễn Văn Phong (2014). Nghiên cứu ứng dụng các màng cải biến thành phần không khí (MAP) vào bảo quản nhãn xuồng cơm vàng. Kỷ yếu KH&CN hàng năm. Viện CAQ MN. 2. Nguyễn Khánh Ngọc, Nguyễn Thanh Tùng và Nguyễn Văn Phong (2014). Nghiên cứu ứng dụng các màng cải biến thành phần không khí (MAP) vào bảo quản nhãn xuồng cơm vàng. Kỷ yếu KH&CN hàng năm. Viện CAQ MN. 3. Nguyễn Văn Phong và Nguyễn Thanh Tùng (2012). Ảnh hưởng của xử lý nhiệt kết hợp dung dịch màng phủ bảo quản lên chất lượng nhãn tiêu da bò trong điều kiện trữ lạnh. Tạp chí KH&CN VAAS. 4. Kader, A.A., (2009), Longan - Recommendations for Maintaining Postharvest Quality. In Postharvest technology, UCDAVIS. 5. Mangaraj, S., Goswami, T.K. and Mahajan, P.V. 2009, Applications of plastic films for modified atmosphere packaging of fruits and vegetables: a review. Food Engineering Reviews 1: 133 158. 6. Paull, R.E. and N.J. Chen. 1987, Changes in longan and rambutan during postharvest storage. HortScience. 22:1303 1304. 7. Tongdee, S.C., 1992, Postharvest handling and SO 2 fumigation of longan for export. In: 656 656

Training on SO 2 Fumigation and Postharvest Handling of Longan for Export. Thailand 8. Jiang, Y., Zhang, Z., Joyce, D.C., Ketsa, S., 2002, Postharvest biology and handling of longan fruit. Postharvest Biology and Technology 26: 241-252. ABSTRACT Relation between the ventilation of package and fruit quality of xuong Com Vang longan cultivar in storage process Nguyen Van Phong, Nguyen Khanh Ngoc In order to simply the techniques used in fresh fruit preservation and economize fruit package materials, a study on the relation between ventilation of package indicated by atmosphere changes of oxygen and carbon dioxide and quality of longan fruits var. xuong Com Vang preserved in microholed polypropylene bags was carried out. Results showed that micro-perforation with a micro needle could be used to develop popular PP bags to a MAP PP bags for package and storage of longan fruits vs. xuong Com Vang. Among the micro-perforated PP bags examined, the micro-perforated PP bag 5D could be made an appropriate atmosphere of oxygen and carbon dioxide to store longan fruits vs. Xuong Com Vang. And under a condition packed in micro-perforated PP bag 5D (2kg) and storage temperature at 5 o C, storage life of longan fruits vs. xuong Com Vang were prolonged up to 4 week with a good fruit quality maintained in terms of fruit pericarp colour and other quality attributes such as TSS and total acidity content of fruit flesh. Keywords: longan, quality, MAP, micro-perforated PP bag. Người phản biện: TS. Hoàng Thị Lệ Hằng 657