PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

Similar documents
PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

Tng , , ,99

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

Định hình khối. Rèn kim loại

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

khu vực Vịnh Nha Trang

Bottle Feeding Your Baby

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SỎI NHẸ KERAMZIT TỪ ĐẤT SÉT LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MÀU, CÂY KIỂNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015

PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT SẢN PHẨM KHÍ, CONDENSATE MỎ THÁI BÌNH NHẰM BỔ SUNG CHO HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DẦU KHÍ VIỆT NAM

Phương thức trong một lớp

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ SỞ THÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FLASH PROFILE TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG YAOURT TRÁI CÂY NHIỆT ĐỚI

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017.

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH SINH HỌC VÀ LÝ HỌC CỦA NƯỚC ĐẦM THỦY TRIỀU, KHÁNH HÒA

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI DNSSEC TẠI CÁC NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC MỎ DẦU KHÍ THUỘC BỂ CỬU LONG

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819)

sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam

NHÂN NUÔI CÂY HOA HỒNG CỔ SAPA (ROSA GALLICA L.) BẰNG KỸ THUẬT CẤY MÔ IN VITRO

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa nguồn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-1: 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT ĐIỀU VỊ

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

KHẢO SÁT TỈ LỆ VIÊM TẠI CHỔ DO ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH NGOẠI BIÊN TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BVTM ANGIANG 4-10/2011

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

NGHIÊN CỨU NHIỆT PHÂN BAO BÌ CHẤT DẺO PHẾ THẢI THÀNH NHIÊN LIỆU LỎNG

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP BẰNG SAS

Các tùy chọn của họ biến tần điều khiển vector CHV. Hướng dẫn vận hành card cấp nước.

ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA ĐẦU MÙA TỚI ĐỘ DÀY QUANG HỌC SOL KHÍ TẠI BẠC LIÊU

SAVOR MID-AUTUMN FESTIVAL WITH HILTON

THỬ NGHIỆM NUÔI CHAETOCEROS SP. VỚI MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM CULTURING OF CHAETOCEROS SP. IN SOME SIMPLE MEDIUMS IN LAB

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây: Thông tin liên hệ:

Cơ sở khoa học cho chọn giống Pơ Mu theo mục tiêu nâng cao

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NHÀ MÁY ĐẠM CÀ MAU

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CANH TÁC LÚA ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MỚI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG WEB

Đường thành phố tiểu bang zip code. Affordable Care Act/Covered California Tư nhân (nêu rõ): HMO/PPO (khoanh tròn)

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được

Thiết bị quang~ Bởi: Khoa CNTT ĐHSP KT Hưng Yên

Chương 17. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị

Biên tập: Megan Dyson, Ger Bergkamp và John Scanlon

HỌC SINH THÀNH CÔNG. Cẩm Nang Hướng Dẫn Phụ Huynh Hỗ Trợ CÁC LỚP : MẪU GIÁO ĐẾN TRUNG HỌC. Quốc Gia mọitrẻ em.mộttiếng nói

Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San Thông tin về Công ty

NGUYỄN THẠC HÒA Kết quả thử nghiệm giải pháp phun nước, quạt gió Thạc Hòa và cs, 2010), giải pháp được cho là có hiệu quả và phù hợp với điều kiện hạ

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRÍCH LY TINH DẦU TỪ LÁ TÍA TÔ

Transcription:

PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT PGS.TS. Lê Văn Hùng, KS. Phạm Tất Thắng Đại học Thủy lợi Tóm tắt Hệ thống sông Hồng là nguồn nước chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng - Thái Bình. Quy luật hình thành và những biến đổi về nguồn nước sông Hồng chịu ảnh hưởng của khí hậu và các hồ chứa thượng nguồn đã được xây dựng. Nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế có xu thế ngày càng tăng trong khi nguồn nước vào mùa kiệt của sông Hồng có xu hướng giảm mạnh. Vì vậy, việc xác định diễn biến lưu lượng và mực nước sông Hồng về mùa kiệt là hết sức cấp bách nhằm đánh giá mức độ thay đổi của nguồn nước và đề xuất các giải pháp sử dụng nguồn nước hợp lý. 1. Đặt vấn đề Hệ thống sông Hồng là nguồn nước chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng - Thái Bình. Quy luật hình thành và và những biến đổi về nguồn nước sông Hồng chịu ảnh hưởng của khí hậu và những hồ chứa đã được xây dựng. Lưu lượng trung bình năm có xu hướng giảm dần tại các trạm đo, lưu lượng trung bình mùa kiệt cũng cho thấy nguồn nước suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là các giá trị cực đoan nhỏ nhất xuất hiện liên tục. Việc giảm lưu lượng dẫn tới không đủ nguồn nước cấp cho nhu cầu ở hạ du. Việc điều tiết nước ở các hồ chứa lớn (Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, Sơn La) trong một số giai đoạn đầu mùa khô chưa đáp ứng đủ nhu cầu nước cho hạ du. Việc tích nước của các hồ chứa và lấy nước của một số hệ thống công trình thủy lợi vùng thượng nguồn sông Hồng, sông Đà trên lãnh thổ Trung Quốc đã có tác động suy giảm dòng chảy đến Việt Nam về mùa khô. Ảnh hưởng của Elnino và Lanina làm cho các chu kỳ khô hạn có xu thế gia tăng và nước đến trong mùa kiệt giảm, mưa về mùa kiệt cũng giảm làm tăng tính khốc liệt của tình hình thiếu nước. Nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế có xu thế ngày càng tăng do phát triển kinh tế, dân số tăng, đặc biệt là cấp nước tưới cho vụ đông đang trở thành vụ chính. Do vậy, việc phân tích đánh giá diễn biến mực nước, lưu lượng các sông nói chung và sông Hồng nói riêng về mùa kiệt là hết sức cần thiết nhằm đánh giá mức

độ thay đổi của nguồn nước và đề xuất các giải pháp sử dụng nguồn nước hợp lý. 2. Xây dựng mối quan hệ lưu lượng và mực nước mùa kiệt Để xây dựng mối quan hệ lưu lượng và mực nước trên sông Hồng nhóm tác giả đã sử dụng số liệu đo đạc tại 3 trạm là Sơn Tây, Hà Nội và Thượng Cát. Đây là các trạm có số liệu đo đạc liên tục và độ tin cậy cao. Tên trạm Sông Lưu lượng Mực nước Sơn Tây Hồng 1980-2010 1980-2010 Hà Nội Hồng 1980-2010 1980-2010 Thượng Cát Đuống 1980-2010 1980-2010 Sử dụng phương pháp thống kê, nhóm tác giả đã xây dựng quan hệ diễn biến lưu lượng và mực nước theo thời gian (Q ~ t) và (H ~ t) theo các tháng và trung bình mùa kiệt tại các trạm đo. 3. Diễn biến lưu lượng và mực nước sông Hồng mùa kiệt Các kết quả phân tích chuỗi số liệu trước khi có hồ Hòa Bình cho thấy diễn biến lưu lượng và mực nước có xu hướng khá ổn định. Vì vậy, trong nội dung bài báo này nhóm tác giả chỉ tập trung phân tích xu hướng diễn biến mực nước và lưu lượng tại các trạm đo sau khi có hồ Hòa Bình. Diễn biến lưu lượng và mực nước trong mùa kiệt có sự khác nhau giữa các tháng đầu mùa kiệt (tháng 11, 12), giữa mùa kiệt (tháng 01 đến 3) và cuối mùa kiệt (tháng 4, 5). - Các tháng đầu mùa kiệt dòng chảy trong sông dao động mạnh, nó mang tính chất chuyển mùa. Dòng chảy trong sông được nuôi dưỡng chủ yếu nhờ dòng chảy ngầm và một phần là lượng nước trữ trong sông. Các kết quả phân tích cho thấy lưu lượng và mực nước tại các trạm đo có xu hướng giảm mạnh. - Các tháng giữa mùa kiệt là thời kỳ lượng nước trong sông ổn định nhất, dòng chảy sông suối hoàn toàn nuôi dưỡng bằng nước ngầm. Trong giai đoạn này, lưu lượng tại trạm Sơn Tây và trạm Thượng Cát có xu hướng tăng khá mạnh, trạm Hà Nội có xu hướng giảm mạnh; mực nước tại tất cả các trạm vẫn có xu hướng giảm nhưng không mạnh bằng giai đoạn đầu mùa kiệt. - Các tháng cuối mùa kiệt dòng chảy sông suối vẫn chủ yếu nuôi dưỡng bằng nước ngầm. Xu hướng diễn biến lưu lượng và mực nước khá giống với giai đoạn giữa mùa kiệt nhưng mức độ thay đổi ít hơn. Trong phạm vi bài báo này, nhóm tác giả xin tập trung phân tích diễn biến lưu lượng và mực nước trung bình mùa kiệt.

3.1. Trạm Sơn Tây Hình 1a. Diễn biến Q TB mùa kiệt tại trạm Sơn Tây Hình 1b. Diễn biến H TB mùa kiệt tại trạm Sơn Tây Hình 1a cho thấy Q TB mùa kiệt có xu hướng tăng với hệ số tăng là 6,5086; giá trị lưu lượng thay đổi chủ yếu trong khoảng từ 1000 m3/s đến 2000m3/s. Như vậy, tại Sơn Tây diễn biến lưu lượng hoàn toàn hợp qui luật điều tiết, cải thiện lưu lượng về mùa kiệt của hồ chứa. Hình 1b cho thấy H TB mùa kiệt có xu hướng giảm mạnh với hệ số suy giảm là - 5,4256; giá trị mực nước thay đổi trong khoảng từ 500cm đến 700cm; mực nước trung bình nhỏ nhất là năm 2010 với giá trị mực nước trung bình mùa kiệt là 383cm.

So sánh mối tương quan biến đổi giữa mực nước và lưu lượng tại trạm Sơn Tây cho thấy lưu lượng có xu hướng tăng lên trong khi mực nước có xu hướng giảm mạnh. Điều này chứng tỏ mặt cắt ướt lòng dẫn đã mở rộng hoặc hạ thấp. 3.2. Trạm Hà Nội Hình 2a. Diễn biến Q TB mùa kiệt tại trạm Hà Nội Hình 2b. Diễn biến H TB mùa kiệt tại trạm Hà Nội Hình 2a cho thấy Q TB mùa kiệt tại trạm Hà Nội có xu hướng giảm mạnh với hệ số suy giảm là -4,9545; giá trị lưu lượng thay đổi trong khoảng từ 800m 3 /s đến 1600m 3 /s; từ năm 2005 đến nay (trừ năm 2008) giá trị lưu lượng luôn ở mức khá thấp. So sánh diễn biến lưu lượng giữa trạm Sơn Tây và trạm Hà Nội (hình 1a và 2a) chứng tỏ phân lưu sang sông Đuống tăng lên. Hình 2b cho thấy H TB mùa kiệt tại trạm Hà Nội có xu hướng giảm mạnh với hệ số suy giảm -5,2721; giá trị mực nước có xu hướng suy giảm liên tục đặc biệt là giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2010; giá trị H TB mùa kiệt nhỏ nhất (kỷ lục) vào năm 2010 là 146cm.

So sánh mối tương quan biến đổi giữa mực nước và lưu lượng tại trạm Hà Nội cho thấy lưu lượng và mực nước đều có xu hướng giảm mạnh, đặc biệt là mực nước. 3.3. Trạm Thượng Cát Hình 3a. Diễn biến Q TB mùa kiệt tại trạm Thượng Cát Hình 3b. Diễn biến H TB mùa kiệt tại trạm Thượng Cát Hình 3a cho thấy Q TB mùa kiệt tại trạm Thượng Cát có xu hướng tăng mạnh với hệ số tăng lên là 13,239; đặc biệt là giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2010; giá trị lưu lượng biến đổi trong khoảng từ 200m 3 /s đến 600m 3 /s; giá trị lưu lượng lớn nhất (kỷ lục) là 1060 (năm 2008). So sánh các hình 1a, 2a, 3a cho thấy tỷ lệ phân lưu sang sông Đuống tăng lên rất mạnh từ năm 2000 đến 2010. Hình 3b cho thấy H TB mùa kiệt tại trạm Thượng Cát có xu hướng giảm mạnh với hệ số suy giảm -7,0196; đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2010 mực nước suy giảm mạnh và liên lục; giá trị mực nước thay đổi trong khoảng từ 200cm đến 400cm; giá trị mực nước H TB nhỏ nhất (kỷ lục) vào năm 2010 là 135cm.

So sánh mối tương quan biến đổi lưu lượng và mực nước mùa kiệt tại trạm Thượng Cát (hình 3a và 3b) cho thấy lưu lượng dòng chảy sông Đuống tăng lên nhưng mực nước trên sông Đuống vẫn liên tục suy giảm. Điều này chứng tỏ mặt cắt ướt sông Đuống đã bị hạ thấp hoặc mở rộng rất mạnh. 4. Tỷ lệ phân lưu sang sông Đuống Hình 4. Tỷ lệ phân lưu sang sông Đuống Hình 4 cho thấy tỷ lệ phân lưu sang sông Đuống có xu hướng tăng mạnh: - Giai đoạn 1980 đến 2000 lưu lượng dòng chảy tại trạm Hà Nội chiếm khoảng từ (70 80)%, tương ứng dòng chảy sông Đuống tại trạm Thượng Cát chiếm (20 30)%). - Giai đoạn từ 2001 2010 tỷ lệ phân lưu sang sông Đuống tăng đột biến và liên tục. Đặc biệt là năm 2010, lưu lượng trung bình mùa kiệt sông Đuống chiếm khoảng 45% tổng lưu lượng dòng chảy sông Hồng. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2001-2010 mực nước trên sông Đuống vẫn có xu hướng giảm liên tục, điều này chứng tỏ mặt cắt ướt lòng dẫn sông Đuống đã bị hạ thấp (hoặc mở rộng) hơn rất nhiều so với sông Hồng. 4. Kết luận Diễn biến lưu lượng và mực nước trong mùa kiệt có sự khác nhau giữa các tháng đầu, giữa và cuối mùa kiệt. Mực nước và lưu lượng có xu hướng giảm mạnh vào các tháng đầu mùa kiệt. Các tháng giữa và cuối mùa kiệt mức độ suy giảm ít hơn. Tại trạm Sơn Tây: Lưu lượng có xu hướng tăng lên trong khi mực nước có xu hướng giảm mạnh. Điều này chứng tỏ mặt cắt ướt lòng dẫn đã mở rộng hoặc hạ thấp.

Tại trạm Hà Nội: Lưu lượng và mực nước đều có xu hướng giảm mạnh, đặc biệt là mực nước. Tại trạm Thượng Cát: Lưu lượng dòng chảy sông Đuống tăng lên, nhưng mực nước trên sông Đuống vẫn liên tục suy giảm. Điều này chứng tỏ mặt cắt ướt lòng dẫn sông Đuống đã bị hạ thấp hoặc mở rộng. Trong giai đoạn 2001 2010 tỷ lệ phân lưu dòng chảy sang sông Đuống tăng mạnh. Đặc biệt là năm 2010, lưu lượng trung bình mùa kiệt phân lưu sang sông Đuống chiếm khoảng 45% lưu lượng dòng chảy sông Hồng. Từ những phân tích và kết luận trên đã khẳng định thêm, ngoài việc suy giảm lưu lượng về mùa kiệt của sông Hồng thì cần quan tâm nghiên cứu đến vấn đề biến đổi hình dạng, kích thước, cao trình đáy mặt cắt ướt lòng dẫn sông Hồng và sông Đuống để tìm ra đầy đủ các nguyên nhân và đề ra các giải pháp thích ứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Lê Kim Truyền (2006); Nghiên cứu cơ sở khoa học thực tiễn điều hành cấp nước mùa cạn đồng bằng Sông Hồng; Đề tài NCKH cấp Nhà nước; - Nguyễn Lại (01/2011); Lý thuyết tương tác đối lưu sâu và giải mã Elnino Lanina; - Strengthening Water Management and Irrigation Systems Rehabilitation Project TA No 7107 VIE, Interim Report - Annex E: Preliminary Design Water Management Infrastructure, Haskoning Nederland B.V., August 2009. Abstract CHANGES IN FLOW AND WATER LEVELS OF RED RIVER IN DRY SEASON Ass. Prof. Dr. Lê Văn Hùng, Eng. Phạm Tất Thắng WRU Red river system is the dominant water resource of human economic activities in Hong Thai Bình River Delta. Formation regimes and changes in the Red River water under the influence of climate and the reservoirs upstream. Water demand of the economic sector is the increasing trend while the water of the Red River in the dry season tends to decrease. Therefore, the determination of changes in water flow of Red River during the dry season is urgent to assess the level of water changes and propose solutions for sustainable water use.