TẠO CHỦNG Aeromonas hydrophila ĐỘT BIẾN NHƯỢC ĐỘC BẰNG PHƯƠNG PHÁP KNOCK-OUT GEN aroa

Similar documents
PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

Bottle Feeding Your Baby

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

Định hình khối. Rèn kim loại

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

Tng , , ,99

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO CÁC GIỐNG ĐẬU TƯƠNG BIẾN ĐỔI GEN KHÁNG RUỒI ĐỤC THÂN VÀ SÂU ĐỤC QUẢ

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

Phương thức trong một lớp

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME PROTEASE TỪ VI KHUẨN (Bacillus subtilis) ĐỂ THỦY PHÂN PHỤ PHẨM CÁ TRA

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ SỞ THÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FLASH PROFILE TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG YAOURT TRÁI CÂY NHIỆT ĐỚI

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

khu vực Vịnh Nha Trang

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP BẰNG SAS

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-1: 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT ĐIỀU VỊ

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG WEB

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

SAVOR MID-AUTUMN FESTIVAL WITH HILTON

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SỎI NHẸ KERAMZIT TỪ ĐẤT SÉT LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MÀU, CÂY KIỂNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

Kiểm tra Khả năng Nhiễm khuẩn trong Sơn móng (2008)

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017.

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa nguồn

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

HIỆU QUẢ PHÂN VI KHUẨN GLUCONACETOBACTER DIAZOTROPHICUS

Cơ sở khoa học cho chọn giống Pơ Mu theo mục tiêu nâng cao

TÍNH NĂNG SẢN XUẤT VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHỌN LỌC NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN PIÉTRAIN KHÁNG STRESS

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

KHẢO SÁT TỈ LỆ VIÊM TẠI CHỔ DO ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH NGOẠI BIÊN TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BVTM ANGIANG 4-10/2011

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

Nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (Cu 2+, Pb 2+, Zn 2+ ) trong nước của nấm men Saccharomyces cerevisiae

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây: Thông tin liên hệ:

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819)

Sổ tay cài đặt Ubuntu từ live CD

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI DNSSEC TẠI CÁC NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN

Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ

NGHIÊN CỨU NHIỆT PHÂN BAO BÌ CHẤT DẺO PHẾ THẢI THÀNH NHIÊN LIỆU LỎNG

Hướng dẫn GeoGebra. Bản chính thức 3.0

Thông Tin Dành Cho Gia Đình và Bệnh Nhân. Mụn Trứng Cá. Nguyên nhân gây ra mụn trứng cá là gì? Các loại khác nhau của mụn trứng cá là gì?

Tóm tắt. Đỗ Duy Khoản 1, Ngô Hữu Hải 2, Vũ Minh Đức 1 Vũ Hồng Cường 1, Lưu Thanh Hảo 1 1. Công ty Liên doanh Điều hành chung Groupement Bir Seba 2

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

THỬ NGHIỆM NUÔI CHAETOCEROS SP. VỚI MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM CULTURING OF CHAETOCEROS SP. IN SOME SIMPLE MEDIUMS IN LAB

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRÍCH LY TINH DẦU TỪ LÁ TÍA TÔ

Các tùy chọn của họ biến tần điều khiển vector CHV. Hướng dẫn vận hành card cấp nước.

NHÂN NUÔI CÂY HOA HỒNG CỔ SAPA (ROSA GALLICA L.) BẰNG KỸ THUẬT CẤY MÔ IN VITRO

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ PHỤT VỮA CAO ÁP ĐỂ GIÁ CỐ HẦM METRO SỐ 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Các phương pháp thống kê mô tả cho dữ liệu chéo

CHƯƠNG VII HÌNH CẮT, MẶT CẮT VÀ KÍ HIỆU VẬT LIỆU

Transcription:

TẠP CHÍ SINH HỌC 04, 6(se): 5- TẠO CHỦNG Aeromonas hydrophila ĐỘT IẾN NHƯỢC ĐỘC ẰNG PHƯƠNG PHÁP KNOCK-OUT GEN aroa Trương Ngọc Thùy Liên *, Vũ Thị Thanh Hương, Trần Thanh Tiếng, Nguyễn Quốc ình Trung tâm Công nghệ sinh học tp Hồ Chí Minh, *truongngocthuylien@gmail.com TÓM TẮT: Với mục tiêu phát triển vaccine kháng lại sự xâm nhiễm của Aeromonas hydrophila trên cá, chủng A. hydrophila đột biến được tạo ra bằng phương pháp knock-out gen aroa, gen mã hóa 5- enolpyruvylshikimate -phosphate synthase. Đoạn giữa dài 68 bp của gen này được thay thế bằng gen kháng Kanamycin Km R tạo tổ hợp gen (cassette) aroa:km R. Chủng E. coli Sm0λpir chứa vector pgp704 có mang cassette aroa:km R được sử dụng để tiếp hợp với A. hydrophila hoang dã tạo chủng đột biến. Độc lực của chủng A. hydrophila đột biến được kiểm tra bằng phương pháp tiêm vào cá tra giống. Kết quả cho thấy LD50 của chủng đột biến lớn hơn 0 7 CFU/ml, trong khi chủng hoang dã có LD50 thấp hơn 0 CFU/ml. Như vậy, chủng M5 A. hydrophila đột biến bất hoạt gen aroa có độc lực thấp hơn nhiều (>.000 lần) so với chủng hoang dã ban đầu. Từ khóa: Aeromonas hydrophila, đột biến, knock-out gen, nhược độc, vaccine. MỞ ĐẦU Trong các bệnh thường gặp ở cá tra, bệnh nhiễm trùng huyết do Aeromonas hydrophila gây thiệt hại thứ hai, chỉ sau bệnh gan thận mủ, tỷ lệ gây chết có thể lên đến 80%. Hiện nay, người nuôi cá tra chủ yếu sử dụng kháng sinh để chữa bệnh cho cá, để giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh việc nghiên cứu tạo vaccine rất cần thiết. Trong các phương pháp tạo vaccine, phương pháp knock-out gen tạo vaccine sống nhược độc là phương pháp phổ biến và rất hữu hiệu. Với chiến lược lựa chọn gen mục tiêu cho phương pháp knock-out gen, có hướng là loại bỏ yếu tố gây độc hoặc gây đột biến khuyết dưỡng. Trong đó, đột biến gen aroa là một đột biến khuyết dưỡng được nhiều nghiên cứu lựa chọn. Gen aroa mã hóa cho enzyme 5- enolpyruvylshikimate -phosphate synthase, là enzyme cần thiết cho sinh tổng hợp folate; các dòng đột biến gen aroa bị mất độc tính do không thể phát triển được trong mô vì không thể tự tổng hợp folate đồng thời không thể thu nhận được folate từ bên ngoài []. Thune et al. (999) [] đã sử dụng phương pháp knock-out để tạo chủng E. ictaluri đột biến gen aroa. Vaughan (99) [4] đã nghiên cứu về độc tính của Aeromonas salmonicida đột biến aroa trên cá hồi Atlantic (0 đến 5 g) kết quả ở nồng độ 0 6 CFU dòng đột biến không gây chết cá trong khi dòng hoang dại gây chết 00% cá ở cùng nồng độ. Priebe et al. (00) [] tạo đột biến loại bỏ gen aroa trên đối tượng Pseudomonas aeruginosa. Dòng đột biến được chứng minh nhược độc khi chủng qua cả đường mũi và màng bụng chuột với liều lên đến 5.0 9 CFU đều không gây bệnh. Moral et al. (998) [] đã nghiên cứu gây đột biến khuyết dưỡng loại bỏ gen aroa làm mất độc tính của vi khuẩn A. hydrophila và dùng như vaccine cho cá hồi. Kết quả khi tiêm với nồng độ 0 8 CFU/ml vào cá hồi, chủng đột biến không gây bệnh, trong khi đó, 50% LD của dòng hoang dã là 0 6 CFU/ml. Ngoài đặc tính nhược độc, dòng đột biến gen aroa còn thể hiện tính an toàn khi đưa ra môi trường tự nhiên, điều này được chứng minh trong nghiên cứu của Vivas et al. (004) [5], dòng đột biến có khả năng sống sót trong nước thấp hơn so với dòng hoang dã và không tồn tại lâu trong môi trường nuôi cá. Từ những vấn đề trên, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu tạo ra chủng Aeromonas hydrophila đột biến gen aroa (GeneID: 448945) nhược độc có thể ứng dụng làm vaccine cho cá tra và an toàn khi đưa ra môi trường tự nhiên. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chủng Aeromonas hydrophila hoang dã được phân lập từ cá bệnh ở An Giang. Vi khuẩn được cấy trên môi trường RS (Rimler Shott) 5

Truong Ngoc Thuy Lien et al. (HiMedia) là môi trường đặc hiệu để phân lập A. hydrophila. Các dòng vi khuẩn thu nhận được sẽ được định danh bằng cách giải trình tự đoạn gen 6S ribosomal. Cá tra được ương nuôi từ giai đoạn noãn hoàng đến 7-0 g trong bể composite. Trước khi tiến hành thử nghiệm, cá (n=0) được kiểm tra sự hiện diện của A. hydrophila bằng cách cấy mẫu máu trên môi trường RS. Tạo chủng A. hydrophila nhược độc Tạo plasmid mang cassette aroa::km R Đoạn đầu HaroA và đoạn cuối TaroA của gen aroa được khuếch đại từ bộ gen A. hydrophila, gen kháng kháng sinh Kanamycin Km R được khuếch đại từ pcamia (Canada) bằng các cặp mồi (bảng ), chuyển vào pjet. lunt (Fermentas) và nhân dòng E. coli DH5α (Invitrogen). a đoạn gen này sau đó được cắt và nối với nhau bằng các enzyme cắt hạn chế SacI,, XbaI (New England iolabs) để tạo thành cassette aroa::km R có thứ tự nối như sau: HaroA-Km R -TaroA. Cassette có vùng đầu và cuối tương đồng với gen aroa, đoạn giữa là marker chọn lọc Km R. Casstte được chuyển vào plasmid pgp704 (Đại học Harvard) và được biến nạp E. coli Sm0 λpir (iomedal). Gen kháng Kanamycin được dùng với mục đích knockout đoạn gen aroa đồng thời là marker chọn lọc các dòng đột biến tạo thành ở các thí nghiệm tiếp theo. Tuy nhiên, do tính an toàn của vi khuẩn biến đổi gen, tránh sự phát tán gen kháng kháng sinh ra môi trường bởi hiện tượng chuyển gen ngang, các chủng đột biến sau khi tạo thành cần được loại bỏ gen kháng Kanamycin trong các nghiên cứu tiếp theo. Đó là lý do cặp mồi khuếch đại gen Km R được chèn thêm đoạn trình tự FRT 5 GAAGTTCCTATT CtctagaaaGtATAGGAACTTC là trình tự nhận biết của hệ thống λ Red Recombinase. ảng. Danh sách các cặp mồi sử dụng trong quá trình tạo cassette S TT Tên mồi Gen Trình tự aroa -F aroa -R aroa -F aroa -R FKm RKm HaroA TaroA Kanamycin (Km R ) 5 - AAGAGCTCTTGTGCCACCCGCAGTCTTGC - 5 - AAGGATCCTTCACCGCGAAGCTGCG - 5 - AAGGATCCATGCGGCCATGACCATCG - 5 - AATCTAGATCACGCGCGCTGACTGAT - 5 AAGGATCCGAAGTTCCTATACTTTCTAGAGAATA GGAACTTCGGAATAGGAACTTCCCAGCCAGCCAA- 5- AAGGATCCAGTTCCTATTCCGAAGTTCCTATTC TCTAGAAAGTATAGGAACTTCCTAAAACAATTCATC CAGT- 4 aroa_f4 aroa 5 - GGAGCCGGTCAATCTGTTCC- 5 aroa_r4 aroa 5 - CGGGGATGTGGTTCATGTCC- 6 aroa_f5 aroa 5 - GCTGGTCAGCTTTATGGATGGC- 7 aroa_r5 aroa 5 - ATCTAGCCCGCACGGGCAG- 8 FpJET. 5'-CGACTCACTATAGGGAGAGCGGC-' 9 RpJET. 5'-AAGAACATCGATTTTCCATGGCAG-' Enzyme cắt hạn chế SacI XbaI Tiếp hợp E. coli Sm0 λpir mang cassette (chủng cho) và chủng A. hydrophila hoang dã (chủng nhận) được tăng sinh trong môi trường L đến giữa pha tăng trưởng (OD 600 =), sau đó dịch tăng sinh được bổ sung SA mg/ml và 0 mm MgSO 4. Chủng cho và chủng nhận được trộn chung theo tỷ lệ : 9, đưa hỗn hợp lên màng nitrocellulose (Whatman) có đường kính lỗ màng 0,45 µm. Màng được chuyển lên môi trường L agar bổ sung SA mg/ml và 0 mm MgSO 4 và phủ lên bằng L agar cùng loại, ủ ở 8 o C, 4 giờ. Vi khuẩn sau đó được thu nhận, trộn đều dịch vi khuẩn (resuspension) và cấy trải trên môi trường L agar bổ sung kanamycin và colistin, chọn lọc các dòng A. hydrophila mang cassette. Các khuẩn lạc thu nhận được sẽ được kiểm tra kiểu gen bằng PCR. 6

TẠP CHÍ SINH HỌC 04, 6(se): 5- với trình tự của gen aroa và gen kháng kanamycin (AAF657.) được công bố trên Genbank (không trình bày) chứng tỏ các đoạn gen đã được nhân dòng thành công. Thử nghiệm độc lực Chủng đột biến và hoang dã được tăng sinh trong môi trường L lỏng đến khi OD600 đạt,45 (khoảng 09 CFU/ml). Sinh khối vi khuẩn được ly tâm ở.00 g trong 5 phút ở 4oC, sau đó trộn đều dịch vi khuẩn và pha loãng trong NaCl 0,65% []. Cá được bố trí thí nghiệm trong bể plastic 00 lít, mỗi bể 0 cá. Nồng độ vi khuẩn tiêm vào cá, đối với chủng A. hydrophila hoang dã là 0, 04, 05, 06 CFU/ml, đối với chủng đột biến là 04, 05, 06, 07 CFU/ml, đối chứng âm tiêm nước muối 0,65%. Mỗi công thức lặp lại lần. Theo dõi và ghi nhận số lượng cá chết trong tuần. Các đoạn gen này được nối với nhau theo thứ tự ở hình. Cassette tạo thành được chuyển vào vector pgp704 và nhân dòng trong E. coli Sm0λpir. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm cắt plasmid nhân dòng với enzyme glii (hình d) cho thấy đã tạo được cassette và nhân dòng thành công plasmid pgp704 trong E. coli Sm0λpir. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tạo cassette mang gen aroa đột biến Kết quả nhân dòng các đoạn HaroA (kích thước 54 bp), TaroA (kích thước 6 bp) được kiểm tra bằng cặp mồi FpJET./RpJET. cho sản phẩm kích thước lần lượt là 47 bp và 48 bp; cũng như kết quả nhân dòng gen KmR (kích thước 7 bp) được trình bày lần lượt ở hình A,, C. Các đoạn gen được giải trình tự và đối chiếu cho thấy có sự trùng khớp 99-00% A 4 5 6 Hình. Sơ đồ cassette và các cặp mồi dùng cho phản ứng PCR kiểm tra chủng A. hydrophila đột biến 7 4 5 6 7 500 bp C D 4 kb kb 500 bp 000 bp Hình. Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose % A: -6. Các dòng E. coli DH5α chứa plasmid pjet::haroa,. thang DNA, 7. đối chứng(-); : 5. Các dòng E. coli DH5α chứa plasmid pjet::taroa. 7. Thang DNA, 6. Đối chứng(-); C:. Khuẩn lạc E. coli DH5α chứa pjet::kmr,. thang DNA,. đối chứng (-); D:. Kết quả cắt plasmid pgp704 chứa cassette với glii,. Thang DNA,. pgp704 chứa cassette. 7

Truong Ngoc Thuy Lien et al. Tiếp hợp tạo chủng đột biến Do plasmid pgp704 có yếu tố di động mobrp4 cần thiết cho quá trình tiếp hợp, tuy nhiên, do mang vùng khởi đầu sao chép R6K nên để tự nhân lên trong tế bào, pgp704 cần có sự hiện diện của protein pi, mã hóa bởi gen pir. Do đó, pgp704 mang cassette aroa::kmr được biến nạp vào E. coli Sm0λpir, điều này giúp kiểm soát việc tái tổ hợp cassette từ pgp704 vào bộ gen của A. hydrophila. Chủng E. coli Sm0λpir mang cassette được tiếp hợp với A. hydrophila hoang dã để tạo chủng đột biến. Trong quá trình tiếp hợp, nhờ vào mobrp4, plasmid pgp704 mang cassette đột biến từ tế bào E. coli sẽ di chuyển vào tế bào A. hydrophila. Do có sự tương đồng giữa HaroA và TaroA với gen aroa, sẽ có sự trao đổi chéo tương đồng diễn ra giữa cassette trên plasmid pgp704 và gen aroa trên genome của A. hydrophila, kết quả là gen aroa bị knock-out và thay thế bằng cassette. ên cạnh đó, do A. hydrophila không có gen pir nên pgp704 không thể tự sao chép và nhân lên trong các thế hệ tế bào. A C Hình. Kết quả điện di trên gel agarose % sản phẩm PCR các khuẩn lạc thu nhận được sau tiếp hợp bằng cặp mồi aroa-f/r. Giếng - hình A,, C. Các khuẩn lạc sau tiếp hợp; giếng hình A,, C. Thang DNA; giếng hình A,, C. Đối chứng (-) Sau khi tiếp hợp, vi khuẩn được cấy trải trên L-kanamycin-colistin, kết quả thu được khuẩn lạc. khuẩn lạc này được PCR kiểm tra với cặp mồi aroa-f/aroa-r khuếch đại gen aroa, với dòng hoang dã sẽ cho băng kích thước,4 kb, dòng đột biến sẽ cho băng kích thước khoảng, kb. Kết quả điện di ở hình cho thấy, 8 có khuẩn lạc ở giếng hình A và giếng 4 hình C đều cho một băng duy nhất và có kích thước tương đồng với dòng đột biến dự kiến. Hai dòng vi khuẩn, kí hiệu lần lượt là M0 và M5, được tiếp tục kiểm tra bằng PCR với các cặp mồi 6S-F/6S-R, aroa-f4/aroa-r4, aroa-f5/aroa-r5, FKm/RKm, F-pGP704/R-

TẠP CHÍ SINH HỌC 04, 6(se): 5- pgp704 như ở hình và kết quả được trình bày ở hình 4. Kết quả PCR dòng M0 và M5 với cặp mồi 6S-F/6S-R, đều cho băng DNA kích thước 686 bp đặc hiệu cho A. hydrophila (giếng,, hình 4A). Tương tự khi sử dụng cặp mồi aroaf/aroa-r khuếch đại gen mục tiêu aroa, A D M0 và M5 (giếng, 4, hình 4) đều cho băng có kích thước khoảng, kb tương đương với kích thước cassette trong khi chủng hoang dã (giếng, hình 4) chỉ cho băng kích thước khoảng,4 kb. Hơn nữa, khi sử dụng cặp mồi FKm/RKm kiểm tra sự hiện diện của gen KmR, dòng M0 và M5 đều cho kết quả dương tính (giếng,4, hình 4E). Điều này cho thấy có sự hiện diện của cassette trong M0 và M5. C E F Hình 4. Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose %. A:. M0; 4. M5;.Thang DNA;. A. hydrophila hoang dã (+); 5. Chứng (-); :. M0; 4. M5; 5.Thang DNA;. A. hydrophila hoang dã (+);. Chứng (-); C:. M0;. M5;.Thang DNA; 4. A. hydrophila hoang dã (+); 5. Chứng (-); E:. M0; 4. M5; 5.Thang DNA;. pgp704::cassette (+);. Chứng (-); D:. M0; 4. M5; 5.Thang DNA;. A. hydrophila hoang dã (+);. Chứng (-); F:. M0; 4. M5; 5. Thang DNA;. pgp704::cassette (+);. Chứng (-). Đồng thời, khi sử dụng cặp mồi aroaf4/aroa-r4 khuếch đại đoạn giữa của gen aroa kích thước 68 bp, cả dòng dòng M0 và M5 (giếng,, hình 4C) đều cho kết quả âm tính, trong khi dòng hoang dã (giếng 4, hình 4C) cho kết quả dương tính chứng tỏ ở dòng M0 và M5, đoạn gen này đã bị loại bỏ. ên cạnh đó, khi kiểm tra với cặp mồi aroaf5/aroa-r5 phía ngoài gen aroa, dòng M0 và M5 (giếng, 4, hình 4D) cho băng DNA kích thước khoảng, kb lớn hơn so với dòng hoang dã (giếng, hình 4D) có kích thước khoảng,7 kb. Điều này chứng tỏ ở vị trí của gen aroa trong genome M0 và M5, đã có đột biến knock-out đoạn DNA kích thước 68 bp và thay thế bằng gen KmR kích thước khoảng, kb. Cuối cùng, cặp mồi F-pGP704/R-pGP704 đặc hiệu được sử dụng để kiểm tra sự tồn tại của plasmid pgp704, cả dòng M0 và M5 (giếng 9

Truong Ngoc Thuy Lien et al., 4, hình 4F) đều cho kết quả âm tính, điều này chứng tỏ plasmid pgp704 không tồn tại trong dòng vi khuẩn này. Những kết quả PCR kiểm tra trên cho thấy M0 và M5 là dòng A. hydrophila đột biến bất hoạt gen (knock-out gen) aroa. Đánh giá độc lực chủng đột biến gen aroa bằng phương pháp tiêm Kết quả thử nghiệm độc lực của chủng A. hydrophila hoang dã và đột biến M5 được trình bày ở bảng. Chủng hoang dã được tiêm vào cá với các nồng độ 0, 0, 0 4, 0 5 CFU/cá còn chủng đột biến được tiêm với các nồng độ 0, 0 4, 0 5 và 0 6 CFU/cá. Kết quả ở với nồng độ 0 CFU/cá, chủng hoang dã gây chết 77% cá, trong khi đó chủng đột biến với nồng độ 0 4 CFU/cá vẫn không gây chết cá. Chủng đột biến chỉ bắt đầu gây chết 0% cá ở nồng độ tiêm 0 5 CFU/cá và 40% cá ở nồng độ tiêm 0 6 CFU/cá. Cá chết đều có biểu hiện bệnh và có sự hiện diện của A. hydrophila trong máu. Rõ ràng kết quả trên cho thấy, chủng đột biến có độc lực thấp hơn hơn.000 lần so với chủng hoang dã. ảng. Kết quả thử nghiệm độc lực chủng A. hydrophila hoang dã và đột biến A. hydrophila hoang dã A. hydrophila đột biến Đối chứng (-) Nồng độ tiêm (CFU/cá) 0 0 0 4 0 5 0 0 4 0 5 0 6 NaCl 0,65% Cá chết (%) 77 8 85 95 0 0 0 40 0 Khi so sánh với kết quả của Moral (998) [], LD50 của dòng hoang dã là 0 6 CFU/ml còn với dòng đột biến gen aroa, 0 8 CFU/ml vẫn chưa gây chết cá, ở đây có sự chênh lệch độc lực khoảng 00 lần ở dòng đột biến và hoang dã. Tuy nhiên, chủng A. hydrophila hoang dã phân lập ở trên có độc lực cao hơn (LD50<0 CFU/ml) chủng hoang dã trong thí nghiệm của Moral (LD50=0 6 CFU/ml), vì vậy, chủng nhược độc ở 0 6 CFU/ml (tương ứng với 0 5 CFU/cá) đã gây chết 0% cá. Điều này đặt ra vấn đề là khi dùng làm vaccine, với nồng độ 0 5 CFU/ml có đủ để kích thích đáp ứng miễn dịch trên cá hay không và có nên dùng chủng có độc lực cao để tạo vaccine nhược độc hay không. KẾT LUẬN Chủng M5 A. hydrophila đột biến bất hoạt gen aroa có độc lực thấp hơn nhiều (>.000 lần) so với chủng hoang dã ban đầu. Tuy nhiên, cần đánh giá khả năng gây đáp ứng miễn dịch của dòng đột biến này kháng lại bệnh nhiễm trùng huyết trong hướng sử dụng làm vaccine. TÀI LIỆU THAM KHẢO. Moral C. H., del Castillo E. F., Fierro P. L., Cortés A. V., Castillo J. A., Soriano A. C., Carrasco G. N., 998. Molecular characterization of the Aeromonas hydrophila aroa gene and potential use of an auxotrophic aroa mutant as a live attenuated vaccine. Infect. Immun., 66(5): 8-8.. Priebe G. P., Mary M.., Hatano K., Grout M., Fadie T. C., Gerald. P., Joanna. G., 00. Construction and characterization of a live, attenuated aroa deletion mutant of Pseudomonas aeruginosa as a candidate intranasal vaccine. Virginia. USA.. Thune R. L., Fernandez D. H., attista J. R., 999. An aroa mutant of Edwardsiella ictaluri is safe and efficacious as a live, attenuated vaccine. J. Aquat. Anim. Health, (4): 58-7. 4. Vaughan L. M., Smith P. R., Foster T. J., 99. An aromatic dependent mutant of the fish pathogen Aeromonas salmonicida is attenuated in fish andis effective as a live vaccine against the salmonid disease furunculosis. Infect. Immun., 6: 7-8. 5. Vivas J., Carracedo., Riaño J., Razquin. E., López-Fierro P., Acosta F., Villena A. J., 004. ehavior of an Aeromonas hydrophila aroa live vaccine in water microcosms. Appl. Environ. Microbiol., 70(5): 70-708. 0

TẠP CHÍ SINH HỌC 04, 6(se): 5- A STUDY ON CREATING AN ATTENUATED Aeromonas hydrophila MUTANT STRAIN Y KNOCKING OUT aroa GENE Truong Ngoc Thuy Lien, Vu Thi Thanh Huong, Tran Thanh Tieng, Nguyen Quoc inh SUMMARY iotechnology Center of Ho Chi Minh City In order to develop live attenuated vaccine against Aeromonas hydrophila infection in fish, Aeromonas hydrophila mutant strain was created by knocking out the aroa gene, encoding 5-enolpyruvylshikimate - phosphate synthase. A 68 bp middle fragment of this gene was replaced by kanamycin resistance gene Km R to make the cassette aroa::km R. The E. coli Sm0 λpir strain carrying suicide pgp704 plasmid with aroa::km R was used as donor in conjugation with A. hydrophila wild type to create the mutant. The toxicity of the mutant strain was determined by intra-peritoneal injection into Tra catfish fingerlings. The results showed that the LD50 of the mutant strain was >0 7 CFU/ml, whereas that of the wild type strain was <0 CFU/ml. Keywords: Aeromonas hydrophila, attenuated, knockout gene, mutant, vaccine. Ngày nhận bài: 5-7-0