KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH SINH HỌC VÀ LÝ HỌC CỦA NƯỚC ĐẦM THỦY TRIỀU, KHÁNH HÒA

Similar documents
PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

Tng , , ,99

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

Bottle Feeding Your Baby

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

Định hình khối. Rèn kim loại

Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây: Thông tin liên hệ:

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-1: 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT ĐIỀU VỊ

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

khu vực Vịnh Nha Trang

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP BẰNG SAS

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME PROTEASE TỪ VI KHUẨN (Bacillus subtilis) ĐỂ THỦY PHÂN PHỤ PHẨM CÁ TRA

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ PHỤT VỮA CAO ÁP ĐỂ GIÁ CỐ HẦM METRO SỐ 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017.

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015

Phương thức trong một lớp

Biên tập: Megan Dyson, Ger Bergkamp và John Scanlon

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819)

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SỎI NHẸ KERAMZIT TỪ ĐẤT SÉT LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MÀU, CÂY KIỂNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San Thông tin về Công ty

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT SẢN PHẨM KHÍ, CONDENSATE MỎ THÁI BÌNH NHẰM BỔ SUNG CHO HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DẦU KHÍ VIỆT NAM

Mô phỏng nước dâng do bão kết hợp với thủy triều khu vực ven bờ Thừa Thiên Huế

THỬ NGHIỆM NUÔI CHAETOCEROS SP. VỚI MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM CULTURING OF CHAETOCEROS SP. IN SOME SIMPLE MEDIUMS IN LAB

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH THỦY LỰC MỘT CHIỀU (1D) KẾT HỢP VỚI HAI CHIỀU (2D) TRÊN ĐOẠN SÔNG HẬU

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

NHÂN NUÔI CÂY HOA HỒNG CỔ SAPA (ROSA GALLICA L.) BẰNG KỸ THUẬT CẤY MÔ IN VITRO

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NHÀ MÁY ĐẠM CÀ MAU

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ SỞ THÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FLASH PROFILE TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG YAOURT TRÁI CÂY NHIỆT ĐỚI

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRÍCH LY TINH DẦU TỪ LÁ TÍA TÔ

Tóm tắt. Đỗ Duy Khoản 1, Ngô Hữu Hải 2, Vũ Minh Đức 1 Vũ Hồng Cường 1, Lưu Thanh Hảo 1 1. Công ty Liên doanh Điều hành chung Groupement Bir Seba 2

Các tùy chọn của họ biến tần điều khiển vector CHV. Hướng dẫn vận hành card cấp nước.

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA ĐẦU MÙA TỚI ĐỘ DÀY QUANG HỌC SOL KHÍ TẠI BẠC LIÊU

X-MAS GIFT 2017 // THE BODY SHOP

Sổ tay cài đặt Ubuntu từ live CD

Thỏa Thuận về Công Nghệ của UPS

TÍNH CHUYỂN TỌA ĐỘ GIỮA HỆ TỌA ĐỘ QUỐC TẾ WGS84 VÀ HỆ TỌA ĐỘ QUỐC GIA VN2000 ỨNG DỤNG TRONG ĐỊNH VỊ TRÊN BIỂN

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH DPSIR TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH CANH TÁC LÚA ỨNG DỤNG KỸ THUẬT MỚI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (Cu 2+, Pb 2+, Zn 2+ ) trong nước của nấm men Saccharomyces cerevisiae

Chương 17. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU NHIỆT PHÂN BAO BÌ CHẤT DẺO PHẾ THẢI THÀNH NHIÊN LIỆU LỎNG

Ông ta là ai vậy? (3) Who is he? (3) (tiếp theo và hết)

Nguyễn Văn Tuế 1, Đặng Vũ Bình 2 và Mai Văn Sánh 3

Transcription:

THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC TÓM TẮT KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH SINH HỌC VÀ LÝ HỌC CỦA NƯỚC ĐẦM THỦY TRIỀU, KHÁNH HÒA CAPACITY OF PHYSICAL-BIOLOGICAL SELF-PURIFICATION OF SEAWATERS IN THUY TRIEU LAGOON, KHANH HOA Phan Minh Thụ 1, Tôn Nữ Mỹ Nga 2 Ngày nhận bài: 28/8/2014; Ngày phản biện thông qua: 15/10/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015 Đánh giá đúng và đủ khả năng tự làm sạch của thủy vực góp phần quản lý, bảo vệ và khai thác thủy vực một cách hợp lý. Khả năng tự làm sạch, bao gồm các quá trình lý học, hóa học và sinh học, giúp cho thủy vực trở lại trạng thái cân bằng dưới tác động bên ngoài. Dựa vào kết quả thực nghiệm và mô hình hóa, bài báo đã đánh giá khả năng tự làm sạch sinh học và vật lý (thông qua quá trình pha loãng của thủy vực và phân rã chất hữu cơ cũng như đồng hóa muối dinh dưỡng) ở đầm Thủy Triều. Đặc trưng phân rã chất hữu cơ của thủy vực khá lớn (hằng số tốc độ phân rã hữu cơ dao động 0,129-0,168 ngày -1, tương ứng với thời gian bán phân rã là 4,13-5,37 ngày). Khả năng đồng hóa của thực vật nổi đối với muối dinh dưỡng trung bình đạt 1,18-2,54 mgn/m 3 /h và 0,07-0,16 mgp/m 3 /h; giá trị cực đại đạt 1,97-3,13 mgn/m 3 /h và 0,27-0,43 mgp/m 3 /h. Khả năng trao đổi nước chênh lệch khá cao giữa mùa khô (thời gian lưu của nước là 24,55-24,61 ngày) và mùa mưa (thời gian lưu của nước là 2,39-3,70 ngày). Sự tích hợp của việc pha loãng giúp cho quá trình sinh học tự làm sạch tăng thêm 4,06-4,07%/ngày vào mùa khô và 27,03-41,84%/ngày vào mùa mưa. Thêm vào đó, vai trò của một số hệ sinh thái biển đặc thù như cỏ biển, rong biển và rừng ngập mặn cũng góp phần tăng cường khả năng sinh học tự làm sạch của thủy vực. Từ khóa: Tự làm sạch, trao đổi nước, phân rã sinh học, đồng hóa muối dinh dưỡng, đầm Thủy Triều ABSTRACT Assessment of capacity of self-purification of water bodies exactly would take part in managing, protecting and exploiting the waters sustainably. The self-purification of waters, including physical, biological and chemical processes, could help them recover the stable status under external impacts. Basing on the experimental and modeling results, the paper indicated the physical - biological self-purification capacity of Thuy Trieu Lagoon (by the processes of water dilution and biodegradation of organic matter as well as nutrient assimilation of phytoplankton). Capacity of biodegradation of organic matter was quite high (biodegradation rate constants ranged 0.129-0.166 day -1, equal to the half-time of 4.13-5.37 day). The average nutrient assimilation capacity of phytoplankton was at 1.18-2.54 mg N m -3 h -1 and 0.07-0.16 mg P m -3 h -1 ; and the maximum reached at 1.97-3.13 mg N m -3 h -1 and 0.27-0.43 mg P m -3 h -1. The water exchanges were significantly different between dry season (with the residence times of water of 24.55-24.61 days) and rainy season (with the residence times of water of 2.39-3.70 days). Combining with diluting processes, the biodegradation self-purification could be increased by 4.06-4.07% per day in dry season and 27.03-41.84% per day in rainy season. In addition, the roles of particular marine ecosystems, such as seagrass bed, seaweed and mangrove forest, also contributed to increase the biological self-purification of waters. Keywords: Self-purification, water exchanges, biodegradation, nutrient assimilation, Thuy Trieu Lagoon I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vùng nước ven bờ giữ nhiều chức năng vô cùng quan trọng trong việc ổn đinh và phát triển của các hệ sinh thái ở đây, bao gồm cung cấp nguồn vật chất cho các đối tượng sinh vật trong hệ sinh thái, cung cấp các dịch vụ mang lại lợi ích kinh tế cho con người như cung cấp lương thực, thực phẩm, góp phần vào các chức năng giải trí... 1 ThS. Phan Minh Thụ: Viện Hải dương học - Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam 2 ThS. Tôn Nữ Mỹ Nga: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 57

Trong quá trình khai thác vùng ven bờ phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của con người, chúng ta đã làm cho hệ sinh thái ven bờ suy giảm khả năng hồi phục của chúng. Tuy nhiên, nhờ chức năng tự phục hồi, trong một mức độ nào đó, chúng có thể trở lại trạng thái cân bằng. Trong các chức năng tự phục hồi này, chức năng tự làm sạch đóng vai trò quan trọng nhất. Tự làm sạch của các thủy vực ven bờ là tổ hợp các quá trình vô cùng phức tạp nhưng nhìn chung được chia ra thành các quá trình vật lý, hóa học và sinh học. Trong đó, khả năng tự làm sạch vật lý được xác định bằng khả năng pha loãng, khả năng lắng đọng trên nền đáy và hấp phụ trên bề mặt trầm tích; quá trình hóa học được xác định bằng quá trình keo tụ và các tương tác hóa học; và quá trình sinh học được xác định bằng các quá trình sinh tổng hợp (hấp thụ muối dinh dưỡng) và phân rã sinh học chất hữu cơ. Bài báo này đánh giá khả năng tự làm sạch của đầm Thủy Triều bằng quá trình vật lý (pha loãng) và quá trình sinh học (tự làm sạch muối dinh dưỡng và tự làm sạch chất hữu cơ) trong cột nước, nhằm cung cấp những dữ liệu khoa học phục vụ cho việc quy hoạch phát triển kinh tế. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Khảo sát và thu thập số liệu Mẫu nước được thu tại 7 trạm mặt rộng (#1-7) và 3 trạm nước thải (T1-T3) trong 4 chuyến khảo sát ở vùng đầm Thủy Triều được thực hiện từ năm 2012-2014 (hình 1) theo đề tài cấp Viện (Viện Hải dương học và Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam - VAST.ĐLT.01/13-14) và dự án NANO SE Asia 2013-2014. Tại mỗi trạm, các yếu tố nhiệt độ, độ mặn được đo bằng máy đa yếu tố; NH 4+, NO 2-, NO 3-, PO 4 3- được định lượng theo phương pháp lên màu đặc trưng rồi đo trên máy quang phổ UV-2900 [6] (DIN (Nitơ vô cơ hòa tan) bao gồm tổng NH 4 + + NO 2 - + NO 3-, và DIP (Photpho vô cơ hòa tan) là giá trị của PO 4 3- ); DO theo phương pháp Winkler [6]; BOD t là nhu cầu oxy sinh học sau thời gian t ngày, được xác định bằng chênh lệch DO ban đầu với DO t ; Năng suất sinh học xác định bằng chênh lệch DO giữa bình trắng và bình đen sau thời gian chiếu sáng tự nhiên hoặc nhân tạo t (ngày hoặc giờ). Chlorophyll-a (Chl-a) được xác định bằng phương pháp chiết xuất với aceton 90% trong 24 giờ, sau đó được định lượng trên máy quang phổ UV-2900 [8]. Khả năng đồng hóa muối dinh dưỡng được thí nghiệm với mẫu nước thu tại trạm 2 và 5; trong khi đó khả năng phân rã hữu cơ của vi sinh vật được thí nghiệm với mẫu nước thu tại các trạm 2, 3, 5 và mẫu nước thải từ các trạm T1, T2, T3. 2. Phương pháp đánh giá khả năng trao đổi nước Quá trình trao đổi nước được đánh giá theo mô hình LOICZ [7] với phương trình tổng quát như sau: dv = Σ V Và o Σ V Ra (1) dt Trong đó, ΣV Vào là lượng nước đưa vào trong hệ; ΣV Vào = V Q + V O ΣV Ra là lượng nước đưa ra khỏi hệ: ΣV Ra = V E - V R Hình 1. Trạm vị khu vực nghiên cứu ( :trạm mặt rộng, +: Trạm nước thải) V R = -(V Q +V O ) + V E Trong đó, V Q : nước sông suối; V P : nước mưa; V E : nước bốc hơi; V G : nước ngầm; V O : các nguồn nước khác; V R : dòng chảy ra khỏi hệ; V X : nước trao đổi giữa hệ với vùng biển kế cận. Do đặc tính bảo toàn khối lượng, tại trạng thái cân bằng, phương trình (1) được viết: 0 = Σ V Và o Σ V Ra (2) Hay là: 0 = Σ (V Q + V O + V R ) Σ ( V E ) (3) Do V X liên quan với sự trao đổi các vật chất nội tại trong khối nước, cụ thể là độ mặn của vùng biển 58 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

lân cận (S ocean ) với độ mặn của hệ thống (S Sys ). Với độ mặn của nước sông S Q, nước mưa S P, nước bốc hơi S E, nước ngầm S G, nước khác S O và nước ra khỏi hệ S R, cân bằng muối (3) được viết lại như sau: 0 = Σ (V Q S Q S P S G + V O S O + V R S R S ocean ) Σ ( V E S E S Sys ) (4) Giả sử, độ mặn của nước mưa, nước bay hơi, nước sông, nước ngầm và các nguồn nước khác gần bằng 0, thì khi đó (4) được viết lại: 0 = Σ (V R S R S ocean ) Σ (V X S Sys ) (5) Từ đó, suy ra: V R S R V X = (6) S Sys S ocean Và với thể tích của hệ thống là V Sys, thời gian lưu khối nước τ được tính: V Sys τ = (7) (V X + V R ) 3. Phương pháp đánh giá mức độ đồng hóa muối dinh dưỡng Khả năng đồng hóa muối dinh dưỡng của thủy vực được xác định thông qua khả năng quang hợp cực đại của thực vật nổi. Quá trình này được xác định bằng thí nghiệm năng suất sinh học từ mẫu nước thu được ở các trạm 2 và 5 với 20 mức ánh sáng khác nhau từ 0-600 µe m -2 s - [9], [2], [4]. Kết quả thí nghiệm được tình toán đựa trên phương trình tống quát trong điều kiện không có ức chế quang hợp [10]: - α1 P B (I) = P B m [ 1 - exp ( )] (8) P B m Trong đó, P B (I): Năng suất sinh học (NSSH) ở cường độ bức xạ I, P B : Cường độ quang hợp cực m đại khi bão hòa ánh sáng; a: hệ số góc của đường cong P-I, hay hiệu suất hấp thụ ánh sáng riêng của Chlorophyll-a. Mức độ đồng hóa muối dinh dưỡng được tính toán bằng cách chuyển đổi giữa Carbon hữu cơ tạo thành với N hoặc P sử dụng. Giải phương trình (8) bằng phương pháp bình phương tối thiểu. 4. Phương pháp đánh giá khả năng phân rã chất hữu cơ - Xác định hằng số phân rã hữu cơ dựa vào mô hình Streeter-Phelps [11]: BOD t = BOD gh (1 e -kt ) (9) Trong đó, BOD là BOD sau thời gian ủ mẫu t t (mg/l); BOD gh là BOD giới hạn (mgo 2 /l) trong trường hợp này được xác định là BOD 20 ; k: Hằng số tốc độ (1/ngày), được xác định như là tốc độ phân rã hữu cơ; và t: Thời gian (ngày). BOD t được xác định tại các ngày 1, 3, 5, 6, 10, 15 và 20. Giải phương trình (9) bằng phương pháp bình phương tối thiểu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Quá trình lý học tự làm sạch của đầm Thủy Triều - quá trình pha loãng Hình 2. Phân bố dòng tại đầm Thủy Triều ở pha triều xuống (trái) và triều lên (phải) TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 59

Theo Bùi Hồng Long và cộng sự [3], chế độ thủy triều ảnh hưởng lớn đến khả năng trao đổi nước ở đầm Thủy Triều (hình 2), thời gian dòng triều đi vào đầm thường dài hơn thời gian đi ra khỏi đầm từ 4-6 giờ. Độ trễ về pha triều tại mặt cắt giữa cửa đầm và đỉnh đầm là 1giờ 10phút, và lượng nước trao đổi qua mặt cắt cầu Long Hồ chỉ bằng 25-35% so với mặt cắt qua cửa vịnh. Kết quả tính toán khả năng trao đổi nước dựa vào cân bằng muối - nước theo mô hình LOICZ [7] từ dữ liệu khảo sát của môi trường nước trong những năm 2012-2014 và số liệu thống kê nhiều năm của lượng mưa và lượng bốc hơi trong khu vực cho thấy khả năng trao đổi nước ở đầm Thủy Triều vào mùa mưa (2,39-3,70 ngày) nhanh hơn mùa khô (24,55-24,61 ngày) rất nhiều (p<0,01) (Hình 3). Điều đó chứng tỏ nước mưa từ thượng nguồn đã ảnh hưởng rất lớn đến khả năng pha loãng của thủy vực. Hình 3. Khả năng trao đổi nước ở đầm Thủy Triều vào mùa khô (trái) và mùa mưa (phải) 2. Quá trình sinh học tự làm sạch của đầm Thủy Triều Các chất hữu cơ hoặc các sản phẩm phân rã chất hữu cơ như muối dinh dưỡng trong thủy vực luôn biến động và chuyển hóa lẫn nhau thông qua con đường bài tiết, phân rã hoặc quang hợp. Đây cũng chính là những con đường tự làm sạch sinh học. Bảng 1. Các yếu tố môi trường của mẫu nước thí nghiệm Yếu tố Đơn vị Nước tự nhiên* Nước thải** Trung bình Dao động Trung bình Dao động DO mg O 2 /L 6,12 ± 0,42 5,25-6,52 2,15 ± 0,25 1,51 2,63 BOD5 mg O 2 /L 1,32 ± 0,37 0,87-1,69 9,72 ± 1,23 8,89-11,13 Chl-a mg/m 3 5,60 ± 2,64 2,92-8,75 - - DIN mg N/m 3 255,33 ± 165, 83 50,87-529,32 3238,3 ± 2739,4 618,5-6083,3 DIP mg P/m 3 60,75 ± 10,48 45,87-81,00 513,42 ± 310,23 171,96-777,93 Ghi chú: *: thí nghiệm đồng hóa muối dinh dưỡng và phân rã hữu cơ; **: thí nghiệm phân rã hữu cơ Hình 4. Biến động BOD ở các trạm nghiên cứu (trái) và nước thải (phải) 60 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

Trong môi trường nước của đầm Thủy Triều, chất hữu cơ bị các vi sinh vật chuyển hóa thành các chất vô cơ. Bằng phương pháp thực nghiệm trong điều kiện thí nghiệm biến động BOD theo thời gian với các mẫu nước ngoài tự nhiên, mẫu nước thái (bảng 1) và giải phương trình Streeter-Phelps [11] theo phương pháp bình phương tối thiểu, kết quả thí nghiệm cho thấy khả năng phân rã của các chất hữu cơ ở đầm Thủy Triều tương đối thấp. Hằng số tốc độ phân rã hữu cơ của nước tự nhiên ở đầm Thủy Triều dao động 0,129-0,168 ngày -1 (hình 4 - trái). Trong khi đó, hằng số tốc độ phân rã hữu cơ trong các mẫu nước thải dao động trong khoảng 0,158-0,161 ngày -1 (hình 4 - phải). Tốc độ này chậm hơn rất nhiều lần so với vịnh Nha Trang - hằng số này dao động 0,03-0,04 ngày -1 [1], nhưng tương đương với tốc độ phân rã của nước tại cửa Bé (Nha Trang) - hằng số phân rã trung bình 0,121-0,172 ngày -1 [5]. Như vậy, để cho lượng chất thải hữu cơ trong thủy vực đã bị chuyển hóa hết 50%, thời gian cần thiết dao động 4,13-5,37 ngày đối với chất hữu cơ tự nhiên và 4,30-4,39 ngày đối với chất hữu cơ thải. Do đó, khi xuất hiện lượng chất hữu cơ lớn (Ví dụ như nước thải từ nhà máy đường Khánh Hòa), môi trường đầm Thủy Triều bị ảnh hưởng mạnh trong khoảng 4-5 ngày. Mặt khác, khi phân hủy chất hữu cơ, nguồn muối dinh dưỡng N và P phát sinh lại tác động tiêu cực đến hệ sinh thái. Đây là yếu tố để đánh giá mức độ phì dưỡng hóa thủy vực. Chính vì vậy, việc đánh giá mức độ đồng hóa muối dinh dưỡng trong thủy vực góp phần định lượng khả năng mở rộng sức tải môi trường hay tăng cường khả năng tự làm sạch sinh học của thủy vực. Tuy nhiên, khả năng đồng hóa của thực vật trong thủy vực có giới hạn. Kết quả thí nghiệm cho thấy năng suất sơ cấp cực đại ở đầm Thủy Triều đạt 11,21-17,78 mgc (mgchla) -1 h -1 (hình 5 và bảng 2). Với hàm lượng Chl-a cực đại đạt 8,3-8,8 mg/m 3, với điều kiện ánh sáng tối ưu và tỷ lệ phân tử giữa C:N:P trong quang hợp là 106:16:1, thực vật nổi tại đây có thể đồng hóa tối đa khoảng 1,97-3,13 mgn/m 3 /h và 0,27-0,43 mgp/m 3 /h. Hình 5. Mối quan hệ giữa cường độ ánh sáng với năng suất sơ cấp P B Bảng 2. Cường độ quang hợp cực đại của thực vật nổi tại đầm Thủy Triều Trạm Thông số Đơn vị 2 5 α mgc (mgchla) -1 h -1 (µe m -2 s -1 ) -1 0,104 0,068 B P m mgc (mgchla) -1 h -1 17,776 11,213 Trong thực tế, với nguồn năng lượng dồi dào (dao động trong khoảng: 150-180 W/m 2, tương đương 3096-3715 kcal/m 2 -ngày; bức xạ đạt cực đại cỡ 22000-35000 lux, có thể truyền đến độ sâu: 45-60 m [12]) năng suất sơ cấp phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng muối dinh dưỡng, đặc điểm sinh thái của quần xã thực vật nổi cũng như đặc trưng thủy động lực của vực nước. Năng suất sơ cấp trung bình ở vùng Thủy Triều - Cam Ranh trong khoảng 160,90-346, 40 mgc/m 3 /ngày và như vậy, khả năng đồng hóa trung bình ngày của thực vật nổi ở đây được đánh giá vào khoảng 28,33-61,00 mgn/m 3 /ngày và 1,77-3,81 mgp/m 3 /ngày; tương đương 1,18-2,54mgN/m 3 /h và 0,07-0,16 mgp/m 3 /h. Những giá trị này thấp hơn so với khả năng đồng hóa cực đại của thực vật nổi. Điều đó cho thấy chức năng của thực vật nổi trong quá trình sinh học tự làm sạch có thể mở rộng hợp lý khi có những nghiên cứu bổ sung để chứng minh tính khoa học của chúng. Kết hợp với tốc độ pha loãng của thủy vực (thông qua thời gian lưu của nước), tốc độ tự làm sạch sinh học (khả năng phân rã chất hữu cơ và khả năng đồng hóa hữu cơ) trong ngày có thể tăng thêm 4,06-4,07%/ngày vào mùa khô và 27,03-41,84%/ngày vào mùa mưa. Vào mùa mưa, cường độ ánh sáng mặt trời giảm thấp hơn mức trung bình năm, cho nên khả năng đồng hóa muối dinh dưỡng có thể giảm. Tuy nhiên, đầm Thủy Triều còn có hệ sinh thái ngập nước như thảm cỏ biển (548 ha), rong biển và rừng ngập mặn (14 ha). Đây là những thành phần tăng cường khả năng đồng hóa. Do đó, nếu quá TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 61

trình quản lý, bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái nước ở đây được thực hiện một cách hợp lý thì khả năng tự làm sạch của đầm Thủy Triều có thể mở rộng, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và phục hồi nguồn lợi. IV. KẾT LUẬN Khả năng tự làm sạch sinh học và vật lý (thông qua quá trình pha loãng của thủy vực và phân rã chất hữu cơ cũng như đồng hóa muối dinh dưỡng) ở đầm Thủy Triều khá lớn. Hằng số tốc độ phân rã hữu cơ dao động 0,129-0,168 ngày -1, tương ứng với thời gian bán phân rã là 4,13-5,37 ngày đối với chất hữu cơ tự nhiên và 4,30-4,39 ngày đối với chất hữu cơ thải. Khả năng đồng hóa của thực vật nổi đối với muối dinh dưỡng trung bình đạt 1,18-2,54mgN/m 3 /h và 0,07-0,16 mgp/m 3 /h; giá trị cực đại đạt 1,97-3,13 mgn/m 3 /h và 0,27-0,43 mgp/m 3 /h. Khả năng trao đổi nước chênh lệch khá cao giữa mùa khô (thời gian lưu của nước là 24,55-24,61 ngày) và mùa mưa (thời gian lưu của nước là 2,39-3,70 ngày). Sự tích hợp của việc pha loãng giúp cho quá trình sinh học tự làm sạch tăng thêm 4,06-4,07%/ngày vào mùa khô và 27,03-41,84%/ngày vào mùa mưa. Thêm vào đó, vai trò của một số hệ sinh thái biển đặc thù như cỏ biển, rong biển và rừng ngập mặn cũng góp phần tăng cường khả năng sinh học tự làm sạch của thủy vực. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Tác An, Lê Lan Hương và Phan Minh Thụ, 1999. Sơ bộ đánh giá khả năng tự làm sạch ở vực nước ven bờ Nha Trang. Tuyển tập Nghiên cứu biển. 9: 123-136. 2. Nguyễn Đắc Kiên, Phan Minh Thụ và Đào Thị Hồng Vân, 2013. Khả năng quang hợp cực đại của thực vật nổi và các tham số của quá trình quang hợp ở Cửa Bé, Khánh Hòa. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 230: 55-59. 3. Bùi Hồng Long, Trần Văn Chung, Nguyễn Hữu Huân và Tô Duy Thái, 2013. Khả năng tự làm sạch do triều của vịnh Cam Ranh - đầm Thủy Triều (Khánh Hòa). Tạp chí Khoa học công nghệ và môi trường Khánh Hòa. 4. Phan Minh Thụ, Nguyễn Hữu Huân, Lê Trần Dũng, Lê Trọng Dũng, Võ Hải Thi, Lê Hoài Hương, Hoàng Trung Du v à Trần Thị Minh Huệ, 2012. Chỉ số đồng hóa của thực vật nổi ở Cửa Bé (Nha Trang) (Factors of Phytoplankton Assimilation in Bé Mouth (Nha Trang)). Tuyển tập nghiên cứu biển (Collection of Marine Research Works, Institute of Oceanography, Vietnam). XVIII, 79-88. 5. Phan Minh Thụ, Tôn Nữ Mỹ Nga và Nguyễn Thị Miền, 2014. Đánh giá mức độ phân rã hữu cơ sinh học ở Cửa Bé - Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy sản. 2(2014): 57-61. Tiếng Anh 6. APHA, 2005. Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, 21st Edition, 21st Edition ed. American Public Health Association, Washington, D.C., 7. Gordon, J.D.C., Boudreau, P.R., Mann, K.H., Ong, J.E., Silvert, W.L., Smith, S.V., Wattayakorn, G., Wulff, F. and Yanagi, T., 1996. LOICZ Biogeochemical Modelling Guidelines. LOICZ, Texel, The Netherlands, 96. 8. Jeffrey SW, Welschmeyer NA. 1997. Spectrophotometric and fluorometric equations in common use in oceanography. Pages 597-615 in Jeffrey SW, Mantoura RFC, Wright SW, eds. Phytoplankton pigments in oceanography : guidelines to modern methods. 9. Mackey, D.J., Parslow, J.S., Griffiths, F.B., Higgins, H.W. and Tilbrook, B., 1997. Phytoplankton productivity and the carbon cycle in the western Equatorial Pacific under El Nin[small tilde]o and non-el Nin[small tilde]o conditions. Deep Sea Research Part II: Topical Studies in Oceanography. 44, 1951-1978. 10. Platt, T., Gallegos, C.L. and Harrison, W.G., 1980. Photoinhibition of photosynthesis in natural assemblages of marine phytoplankton. Journal of Marine Research. 1, 687-701. 11. Streeter H. W., Phelps E. B., 1925, A Study of the pollution and natural purification of the Ohio river. III. Factors concerned in the phenomena of oxidation and reaeration, Public Health Bulletin no. 146, Reprinted by U.S. Department of Health, Education and Welfare, Public Health Service, 1958, 75p. 12. Tac-An, N., Minh-Thu, P., Cherbadji, I.I., Propp, M.V., Odintsov, V.S. and Propp, L.H., 2013. Primary production of c oral ecosystems in the Vietnamese coastal and adjacent marine waters. Deep Sea Research Part II: Topical Studies in Oceanography. 96, 56-64. 62 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG