THỬ NGHIỆM NUÔI CHAETOCEROS SP. VỚI MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM CULTURING OF CHAETOCEROS SP. IN SOME SIMPLE MEDIUMS IN LAB

Similar documents
PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

Định hình khối. Rèn kim loại

Bottle Feeding Your Baby

Tng , , ,99

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG TRAI TAI TƯỢNG VẢY (Tridacna squamosa Lamack, 1819)

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

XÂY DỰNG GIẢN ĐỒ SỞ THÍCH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP FLASH PROFILE TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG YAOURT TRÁI CÂY NHIỆT ĐỚI

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

NHÂN NUÔI CÂY HOA HỒNG CỔ SAPA (ROSA GALLICA L.) BẰNG KỸ THUẬT CẤY MÔ IN VITRO

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ENZYME PROTEASE TỪ VI KHUẨN (Bacillus subtilis) ĐỂ THỦY PHÂN PHỤ PHẨM CÁ TRA

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SỎI NHẸ KERAMZIT TỪ ĐẤT SÉT LÀM GIÁ THỂ TRỒNG RAU MÀU, CÂY KIỂNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

Phương thức trong một lớp

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 4-1: 2010/BYT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM - CHẤT ĐIỀU VỊ

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015

NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TRÍCH LY TINH DẦU TỪ LÁ TÍA TÔ

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA

Bạn có thể tham khảo nguồn tài liệu được dịch từ tiếng Anh tại đây: Thông tin liên hệ:

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017.

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012

Kiểm tra Khả năng Nhiễm khuẩn trong Sơn móng (2008)

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM

khu vực Vịnh Nha Trang

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ ĐA BIẾN SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU LÂM NGHIỆP BẰNG SAS

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH SINH HỌC VÀ LÝ HỌC CỦA NƯỚC ĐẦM THỦY TRIỀU, KHÁNH HÒA

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

Nghiên cứu khả năng hấp thu một số kim loại nặng (Cu 2+, Pb 2+, Zn 2+ ) trong nước của nấm men Saccharomyces cerevisiae

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG WEB

PHÂN TÍCH MÓNG CỌC CHỊU TẢI TRỌNG NGANG VÀ KỸ THUẬT LẬP MÔ HÌNH TƯƠNG TÁC CỌC-ĐẤT PHI TUYẾN

Các tùy chọn của họ biến tần điều khiển vector CHV. Hướng dẫn vận hành card cấp nước.

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

Nguyễn Văn Tuế 1, Đặng Vũ Bình 2 và Mai Văn Sánh 3

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN : 2013 IEC : 2009

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được

NGUYỄN THẠC HÒA Kết quả thử nghiệm giải pháp phun nước, quạt gió Thạc Hòa và cs, 2010), giải pháp được cho là có hiệu quả và phù hợp với điều kiện hạ

Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa nguồn

NGHIÊN CỨU NHIỆT PHÂN BAO BÌ CHẤT DẺO PHẾ THẢI THÀNH NHIÊN LIỆU LỎNG

Chương 17. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng

Đường thành phố tiểu bang zip code. Affordable Care Act/Covered California Tư nhân (nêu rõ): HMO/PPO (khoanh tròn)

Sổ tay cài đặt Ubuntu từ live CD

SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ PHỤT VỮA CAO ÁP ĐỂ GIÁ CỐ HẦM METRO SỐ 1 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NHÀ MÁY ĐẠM CÀ MAU

Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ

HỌC SINH THÀNH CÔNG. Cẩm Nang Hướng Dẫn Phụ Huynh Hỗ Trợ CÁC LỚP : MẪU GIÁO ĐẾN TRUNG HỌC. Quốc Gia mọitrẻ em.mộttiếng nói

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁCH CHIếT DẦU TỪ BÃ CÀ PHÊ VÀ SỬ DỤNG BÃ CÀ PHÊ LÀM CƠ CHẤT TRỒNG NẤM LINH CHI (Ganoderma lucidum)

SAVOR MID-AUTUMN FESTIVAL WITH HILTON

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC MỎ DẦU KHÍ THUỘC BỂ CỬU LONG

X-MAS GIFT 2017 // THE BODY SHOP

Ông ta là ai vậy? (3) Who is he? (3) (tiếp theo và hết)

TÍNH NĂNG SẢN XUẤT VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHỌN LỌC NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA LỢN PIÉTRAIN KHÁNG STRESS

Transcription:

THỬ NGHIỆM NUÔI CHAETOCEROS SP. VỚI MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG ĐƠN GIẢN TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM CULTURING OF CHAETOCEROS SP. IN SOME SIMPLE MEDIUMS IN LAB ABSTRACT Đặng Thị Thanh Hoà và Nguyễn Thúy Hiền Bộ môn Sinh Học và Quản lí Nguồn lợi Thủy sản, Khoa Thủy Sản Đại Học Nông Lâm Tp HCM Email: dangtthoa@yahoo.com The necessity of a great supply of microalgae for various aquatic larvae stages generated an intensification of studies concerning the development of alternative mediums to reduce the cost of natural and artificial mediums previously in use, which were expensive due to the use of chemical substances of high commercial value. So, this study were carried out to test the growth of Chaetoceros sp. in some simple mediums. The results showed that Chaetoceros sp. could not grow in fish extract medium (both whole fish and by-product). They obtained the highest density around 1.986. ± 1. cells.ml -1, 1.11. ± 1. cells.ml -1, 1.3. ± 13. cells.ml -1, 983. ± 38. cells.ml -1, 292. ± 4. cells.ml -1 in mediums of NPK fertilizer, Walne, E, chicken manure and fish extract respectively with the initial density of 1. cells.ml -1 ; salinity of ppt. When changing the initial density about 2. cells.ml -1 and sanility of 1ppt, the highest one got 3.169. ± 299. cells.ml -1. Generally, Chaetoceros sp. could developed in NPK fertilizer medium with concentration of,8-,12 g.l -1 and salinity of 1- ppt but adding silic. ĐẶT VẤN ĐỀ Nuôi trồng vi tảo được bắt đầu nghiên cứu từ cuối thế kỉ 19 và trở thành một trong những thành tựu quan trọng đối với ngành nuôi trồng thủy sản vì giải quyết được phần nào khó khăn trong việc cung cấp thức ăn đủ chất lượng và số lượng cho ấu trùng các loài thủy sản. Trong các loài vi tảo thường được sử dụng làm thức ăn, Chaetoceros là một trong những giống được ưa dùng nhất với một số loài có kích thước nhỏ và chất lượng dinh dưỡng cao. Từ năm 194, Fujinaga đã nuôi thành công Skeletonema và Chaetoceros sp. làm thức ăn cho ấu trùng tôm Penaeus japonicus. Tuy nhiên, để tảo phát triển tốt, chúng ta phải cung cấp những dưỡng chất cần thiết cũng như điều kiện thích hợp tùy từng nhóm loài. Thường những môi trường nuôi cấy theo đúng yêu cầu này đòi hỏi pha chế phức tạp, cần nhiều hoá chất với những lượng nhỏ (tính bằng mg) nên ở những trại sản xuất giống nhỏ sẽ không đủ thiết bị pha chế cũng như bảo quản. Để giải quyết những khó khăn trên, một số thí nghiệm đã được thực hiện sử dụng môi trường đơn giản như phân bón nông nghiệp và cả nước thải để hạ giá thành sản xuất như Suantica và ctv, Dustan và Menzel (1971), Dustan và Tenore (1972), Goldman và Stanley (1974), Rauquirio và ctv (1998). Dựa vào những nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thử nghiệm nuôi Chaetoceros sp. trong các môi trường đơn giản với các mức mật độ nuôi ban đầu, các mức độ mặn và thể tích nuôi khác nhau nhằm khảo sát sự tăng trưởng của đối tượng trong điều kiện phòng thí nghiệm. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tảo giống Chaetocearos sp. được cung cấp bởi Viện NCNTTS III. Các môi trường nuôi gồm có: dịch chiết phế phẩm cá nước ngọt, cá nước mặn, tôm tép, bã đậu nành; dịch chiết cá biển và cá nước ngọt (nguyên con); phân gà, phân NPK; môi trường E (Emerson và Luis); và môi trường Walne. Phế phẩm và cá nguyên con được nấu 161

chín với nước muối (g/l nước), để nguội, xay nhuyễn, lọc qua lưới rồi pha với nước cất (1ml dịch chiết/l). Phân gà sử dụng loại phân bón sinh học (đã được nhà sản xuất phối trộn) với lượng 1g/l nước cất, khuấy đều, lọc, hấp khử trùng rồi pha loãng 1ml/l môi trường. Phân NPK tỉ lệ 16-16-8 theo các liều lượng khác nhau (từ,4 đến,2 g/l) ngâm trong nước cất, khuấy tan. Các chỉ tiêu nhiệt độ, ph được đo hàng ngày bằng nhiệt kế và test SERA. Bố trí thí nghiệm: bố trí thí nghiệm một yếu tố theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. TN1 nuôi Chaetoceros sp. trong các môi trường dịch chiết từ phế phẩm cá biển, cá nước ngọt, tôm tép và bã đậu nành với mật độ ban đầu 1. tb.ml -1, độ mặn ppt. TN2 nuôi đối tượng trong các môi trường dịch chiết từ cá nguyên con, phân gà, phân NPK, môi trường E và Walne với mật độ ban đầu và độ mặn giống như ở TN1. TN3 nuôi đối tượng trong môi trường phân NPK ở các mức,4 -,8 -,12 -,16 -,2g.l -1 với mật độ và độ mặn giống TN1. TN4 nuôi Chaetoceros sp. ở các độ mặn tương ứng là 3,, 2, 1, 1 ppt trong môi trường NPK với mật độ ban đầu 2. tb.ml -1. Các thí nghiệm từ 1 đến 4 được nuôi trong bình nước biển với thể tích nuôi luôn đảm bảo 4ml. Và TN nuôi Chaeoceros sp. ở các thể tích 1,3,7l trong môi trường NPK, độ mặn 1ppt, mật độ 2x1 tb.ml -1. Hằng ngày đếm mật độ tảo trong cùng khoảng thời gian bằng buồng đếm hồng cầu và tính toán theo công thức của Martinez và ctv (197) (trích bởi Aujero, 1981). Sục khí và chiếu sáng liên tục duy trì trong khoảng 1-2 lux. Xử lí số liệu và vẽ đồ thị trong Excel. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Các chỉ tiêu môi trường: do bố trí trong phòng thí nghiệm nên chúng tôi chỉ đo thông số về nhiệt độ, ph và cường độ ánh sáng. Nhiệt độ: nhiệt độ không khí khi tiến hành các thí nghiệm khá cao do thời tiết nắng nóng kéo dài dao động từ 3-3 C và nhiệt độ nước chênh lệch với nhiệt độ phòng không cao, khoảng 1-2 C. Tuy nhiệt độ trong quá trình thí nghiệm chưa thật sự tối ưu cho sinh trưởng và phát triển của Chaetoceros nhưng vẫn nằm trong khoảng cho phép vì theo Hoà và ctv (), nhiệt độ nuôi lúc 14h lên tới 36 C nhưng mật độ vẫn cao (1,x1 tb/ml), chất lượng tảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho Artemia. ph: giá trị ph môi trường dịch nuôi có xu hướng thay đổi theo các giai đoạn phát triển, ph lớn nhất khi mật độ tảo đang tăng đến cực đại và sau đó giảm xuống cùng với sự suy tàn của tảo nhưng sự thay đổi này không lớn. Lúc bắt đầu bố trí, ph ở khoảng 7-7, rồi tăng lên 7,-8, và giảm xuống 6,-7 lúc tảo tàn. Ánh sáng: cường độ ánh sáng luôn duy trì khoảng 1-2 lux tương đối thích hợp cho sự phát triển của tảo. Thí nghiệm 1 Chúng tôi thử nghiệm nuôi Chaetoceros sp. trong môi trường dịch chiết từ phế phẩm cá biển, cá nước ngọt, tôm tép và bã đậu nành để tận dụng nguyên liệu giá rẻ nhưng không thành công, tảo không phát triển được có thể do các môi trường trên không hoặc ít tồn tại các dạng chất dinh dưỡng cần thiết, thêm vào đó là sự lây nhiễm protozoa rất mạnh, đến ngày thứ 3 hầu như không còn tảo (đồ thị 1). 162

Mật độ tảo (x1^ tb.ml-1) 4 3 2 1 cabien cangot tomtep daunanh 1 2 3 Đồ thị 1: Tăng trưởng của Chaetoceros sp. trong TN1 Thí nghiệm 2 Qua TN1, chúng tôi không dùng phế phẩm mà dùng cá nguyên con nấu chín rồi lấy dịch chiết (NO) và nuôi cùng với một số môi trường khác như Walne (W), E, phân NPK, phân gà để so sánh. Kết quả thể hiện ở đồ thị 2 cho thấy có sự khác biệt rõ rệt ở các môi trường. Sự gia tăng mật độ ở môi trường dịch chiết từ cá (NO) trong suốt quá trình hầu như không đáng kể, đường cong tăng trưởng không rõ ràng; sự tăng trưởng ở môi trường NPK và W có phần giống nhau, đường cong tăng trưởng thể hiện rõ và đạt mật độ cực đại vào ngày thứ 6, lần lượt là 1.986. ± 1. tb.ml -1, 1.11. ± 1. tb.ml -1 ; sự phát triển ở môi trường E và phân gà gần như nhau, tốc độ tăng trưởng không cao, chỉ đạt 1.3. ± 13. tb.ml -1, 983. ± 38. tb.ml -1. Sang ngày thứ 7, mật độ tảo ở các nghiệm thức đều có khuynh hướng giảm, đặc biệt ở môi trường NPK, tốc độ giảm nhanh, điều này nên lưu ý khi đưa vào sản xuất để tránh hiện tượng tảo không đủ lượng cung cấp. Tuy nhiên, khi so sánh thống kê thì sự khác biệt không rõ ràng, chỉ môi trường NO khác biệt có ý nghĩa với môi trường NPK. Ranquirio và ctv (1998) nuôi Chaetoceros gracilis trong môi trường pha 1, 2, 3, 4% nước thải đã xử lí sơ bộ đạt mật độ cao nhất ở nghiệm thức pha 4% là 4.1. tb.ml -1 ở ngày thứ 9 cao gấp đôi với môi trường NPK trong thí nghiệm nhưng nếu so với kết quả của Mai và ctv (29) thì gần như tương đương, 2.1. tb.ml -1 trong môi trường TT3 và 2.12. tb.ml -1 trong môi trường f2. 3 Mật độ tảo (x1^tb.ml-1) 3 2 1 1 canguyencon phanga phannpk Walne E Thí nghiệm 3 1 2 3 4 6 7 8 Đồ thị 2: Tăng trưởng của Chaetoceros sp. trong TN2 Theo TN2, Chaetoceros sp. phát triển tốt trong môi trường NPK nên chúng tôi tiến hành thí nghiệm tiếp theo nhằm xác định nồng độ phân NPK thích hợp. Kết quả đồ thị 3 cho 163

thấy sự tăng trưởng ở mức nồng độ có sự chênh lệch, thời gian đạt cực đại cũng khác và pha ổn định hầu như rất ngắn. Nghiệm thức,4g.l -1 và,2g.l -1 đạt mật độ cực đại sớm hơn vào ngày thứ -6 và mật độ cũng thấp hơn (1.164. ± 99. tb.ml -1 và 717. ± 11. tb.ml -1 ); các nghiệm thức còn lại đạt cực đại vào ngày thứ 7 với mức cao hơn như nghiệm thức,12g.l -1 đạt 2.36. ± 131. tb.ml -1 ; tuy nhiên khi phân tích thống kê thì chỉ có sự khác biệt ở mức,4 và,2 g.l -1 với các mức khác. Theo Suantika và ctv, Chaetoceros gracilis khi được nuôi trong môi trường phân SITH (N:P:Si là 12:1:1,) đạt mật độ 4.66. ± 1.72. tb.ml -1 ; môi trường CP II (12:1:7) đạt 4.49. ± 1.1. tb.ml -1 ; môi trường CPI (12:1:1,3) đạt 4.1. ±. tb.ml -1 cao hơn thí nghiệm với phân NPK, điều này có thể do Suantika và ctv có bổ sung silic vào môi trường. Mật độ tảo (x1^tb.ml-1) 3 3 2 1 1,4 g/l,8 g/l,12 g/l,16 g/l 2, g/l Thí nghiệm 4 1 2 3 4 6 7 8 Đồ thị 3: Tăng trưởng của Chaetoceros sp. trong TN3 Qua TN3, chúng tôi chọn nồng độ NPK ở mức,12g.l -1 để bố trí thí nghiệm về độ mặn với mức là 1, 1, 2, và 3 ppt nhưng nâng mật độ ban đầu lên 2. tb.ml -1. Các đường cong tăng trưởng ở đồ thị 4 cho thấy ở các mức 1, 2 và ppt tảo tăng trưởng khá tốt, đạt cực đại vào ngày thứ 8 với mật độ lần lượt là 3.169. ± 299. tb.ml -1, 2.31. ± 194. tb.ml -1, 2.967. tb.ml -1 và khi phân tích thống kê thì thấy mức 1 ppt có sự sai khác với các mức khác. Kết quả này hơi thấp so với nghiên cứu của Lê Văn Hoà và ctv () nuôi ở độ mặn trên 3ppt trong môi trường Walne có bổ sung silic đạt mật độ lên đến.. tb.ml -1. Nhưng việc Chaetoceros sp. phát triển tốt ở mức 1ppt trong môi trường NPK có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất vì sẽ giúp các trại sản xuất giống tiết kiệm nguồn nước biển nhưng phải được nghiên cứu kĩ hơn để có công thức môi trường tốt nhất. 3 3 1ppt Mật độ tảo (x1^tb.ml-1) 2 1 1 1ppt 2ppt ppt 1 2 3 4 6 7 8 9 3ppt Đồ thị 4: Tăng trưởng của Chaetoceros sp. trong TN4 164

Thí nghiệm Sau khi nuôi ở thể tích 4ml, chúng tôi nâng thể tích lên 1,3, 7l và thu được kết quả như ở đồ thị. Qua đồ thị, chúng tôi nhận thấy mật độ tảo có sự gia tăng ở cả 3 mức nhưng sự tăng trưởng rõ nhất thể hiện ở mức 1l khi đạt mật độ cực đại ở ngày thứ 7 với 3.11. ± 227. tb.ml -1, mức 3l đạt 2.461. ± 18. tb.ml -1 ở ngày thứ 8, mức 7l đạt 1.619. ± 8. tb.ml -1 và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê. Tuy nhiên, kết quả này khá thấp so với nghiên cứu của Hoà và ctv () khi nuôi trong bể 1l với môi trường Walne có bổ sung silic đạt.18.333 ± 849.111 tb.ml -1, bể l đạt 3.81.83 ± 483.822 tb.ml -1. Nâng thể tích nuôi nhằm đảm bảo đủ lượng thức ăn cho ấu trùng nhưng cũng cần hết sức thận trọng vì rất dễ nhiễm protozoa và tảo tạp sẽ làm ảnh hưởng chất lượng; ngoài ra việc quản lí quy mô nuôi lớn cũng đòi hỏi phức tạp hơn, làm sao để phân bố đủ ánh sáng, cung cấp đủ chất dinh dưỡng, sục khí đều khắp nơi khá khó khăn. 4 Mật độ tảo (x1^tb.ml-1) 3 3 2 1 1 1l 3l l 1 2 3 4 6 7 8 9 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Đồ thị : Tăng trưởng của Chaetoceros sp. trong TN Môi trường dịch chiết trực tiếp từ phế phẩm cá tôm, bã đậu nành cũng như từ cá nguyên con chưa thích hợp cho sự phát triển của Chaetoceros sp. Chaetoceros sp. có thể phát triển trong môi trường phân NPK từ.8-.12 g.l -1 với độ mặn từ 1-. Tuy nhiên, muốn duy trì giống trong môi trường này phải bổ sung silic. Phân tích cụ thể hàm lượng các chất dinh dưỡng như nitrogen, phospho trong môi trường và tìm hiểu thêm các enzym bổ sung để có thể sử dụng các phế phẩm trong môi truờng nuôi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Văn Hoà, Huỳnh Thanh Tới, Nguyễn Thị Hồng Vân, Trần Hữu Lễ. 26. Nuôi tảo Chaetoceros sp. làm nguồn thức ăn cho hệ thống ao nuôi Artemia. Tạp Chí Nghiên Cứu Khoa Học Trường ĐH Cần Thơ 26, pp. 2-61. Nguyễn Thanh Mai, Trịnh Hoàng Khải, Đào Văn Trí, Nguyễn Văn Hùng. 29. Nghiên cứu phân lập, nuôi cấy invitro tảo silic nước mặn Chaetoceros calcitrans Paulsen, 19 và ứng dụng sinh khối tảo làm thức ăn cho tôm he chân trắng (Penaeus vannamei). Science and Technology Development, Vol. 12, No. 13. Aujero, E. 1981. Use of the hematocyte for counting phytoplankton. In R.D. Guerrero (ed.) Report of the Training course on Growing food organisms for fish hatcheries. 16

Dustan, W.M., Menzel, D.W. 1971. Continuous cultures of natural populations of phytoplanktonin dilute sewageeffluent. Limnology and Oceanography, Vol. 16, No. 4, pp. 623-632. Dustan, W.M., Tenore, K.R. 1972. Intensive outdoor culture of marine phytoplankton enriched with treated sewage effluent. Aquaculture. Col.1, No. 2, pp. 181-192. Goldman, J.C., Stanley, H.I. 1974. Relative growth of difference species of marine algea in wastewater-seawater mixture. Marine Biology. Vol. 28, No. 1, pp. 17-. Tài liệu trên mạng www.sith.itb.ac.id (Indonesia) G.Suantika, M.Wuri, S. Pagi Septiana. The improvement of Chaetoceros gracilis culture productivity through development of commercial fertilizer. www.scielo.br (Brazil) Rauquiro Andre A. M. da Costa, Maria Luise Koening and Silvio Jose de Macedo. 1998. Use of secondary sewage water as a culture medium for Chaetoceros gracilis and Thalassiosira sp. (Chrysophyceae) in laboratory conditions. 166