Báo cáo ngành lần đầu

Size: px
Start display at page:

Download "Báo cáo ngành lần đầu"

Transcription

1 NGÀNH DẦU KHÍ VIỆT NAM December 16, 2013 Báo cáo ngành lần đầu Diễn biến giá dầu thô một năm Nguồn: Bloomberg Diễn biến giá khí thiên nhiên một năm Nguồn: Bloomberg Tiêu thụ năng lượng sơ cấp của Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong 10 năm qua so với các nước Đông Nam Á khác. Việt Nam là nước có tốc độ tăng trưởng tiêu thụ năng lượng sơ cấp cao nhất trong khu vực. Tiêu thụ tăng 27,7% trong năm 2004, và giảm xuống còn 3,7% trong năm Tổng mức tiêu thụ năng lượng sơ cấp trong giai đoạn đạt tốc độ tăng trưởng kép hằng năm (CAGR) là 7%, trong khi tăng trưởng GDP trung bình đạt khoảng 6% trong cùng kỳ. Việt Nam không còn khả năng sản xuất thùng dầu mỗi ngày như trước. Trong khi đó, nhu cầu dầu mỏ và khí đốt đang gia tăng liên tục. Việt Nam đang cố gắng để tăng sản lượng dầu thô của mình bằng cách mở rộng hoạt động thăm dò và sản xuất (E&P) ở nước ngoài và cùng lúc, Nhà nước và PVN sẽ phải mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài để thu về nhiều lợi nhuận hơn. Theo PVN, sản lượng dầu của Việt Nam sẽ đạt thùng mỗi ngày (kbpd) ở mức đỉnh cao vào năm 2014, phản ánh tốc độ CAGR là 3,7% trong giai đoạn Sản xuất trong nước sau đó được ước tính giảm xuống đáng kể chỉ còn 150 kbpd vào năm Nhu cầu tiêu thụ khí hóa lỏng (LPG) của Việt Nam được dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nguồn cung, do đó sản lượng lọc hóa dầu không thể đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên, nhờ vào các nhà cung cấp mới, Việt Nam có thể giảm đáng kể khối lượng nhập khẩu. Nhu cầu dự kiến sẽ đạt 2,1 triệu tấn (Mt) vào năm 2020 với khả năng thiếu hụt sẽ xảy ra sau năm 2025, chưa kể đến những nguồi tiêu thụ LPG lớn như nhà máy hóa dầu PP và PE - sẽ bắt đầu hoạt động sau năm Việt Nam sẽ tiếp tục phải đối mặt với thâm hụt LPG sau năm 2020 và nhập khẩu sẽ vẫn là giải pháp chính của đất nước. Để phát triển nguồn cung xăng dầu trong nước, Việt Nam đang lên kế hoạch đưa một số nhà máy lọc dầu trong đi vào hoạt động tương lai gần. Theo đó, công suất lọc dầu của Việt Nam sẽ đạt 31 triệu tấn mỗi năm vào năm 2020, 36 triệu tấn vào năm 2021 ở mức tối đa. Do đó nhập khẩu các sản phẩm xăng dầu sẽ giảm, Việt Nam sẽ có nguồn thặng dư xăng và nhiên liệu hàng không A1. Hạn ngạch cũng như thị phần sẽ thay đổi đáng kể. Thị trường sẽ thuộc về các nhà sản xuất sản phẩm dầu mỏ. Vì PetroVietnam có cổ phần trong tất cả các nhà máy lọc dầu mới nổi, chúng tôi cho rằng PV Oil có thể vượt qua Petrolimex và trở thành doanh nghiệp chủ lực trên thị trường phân phối xăng dầu. Cổ phiếu dầu khí hiện đang nằm trong số những lựa chọn ưa thích của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu năng lượng tại thị trường chứng khoán Việt Nam đang giao dịch ở mức PE trung bình 14.3x, PB trung bình 1.6x và ROE là 27,5%. Giá cổ phiếu dầu khí nói chung trong hai tuần qua đã tăng trung bình khoảng hơn 10%. Trong trung hạn, chúng tôi hy vọng giá cổ phiếu sẽ tiếp tục tăng, đặc biệt là khi giá dầu thô và khí đốt ngày càng tăng. Page 1

2 TỔNG QUAN VÙNG... 4 Dầu thô... 5 Khí tự nhiên... 6 Cơ cấu ngành dầu khí... 8 Các công ty chủ chốt... 9 PetroVietnam... 9 Petrolimex Khai thác dầu khí ở đâu? Khung pháp lý Hướng dẫn đầu tư? Thượng nguồn Hạ nguồn Khai thác và tiêu thụ Các công ty chính Tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí (PVEP) Nhà khai thác dầu Tổng công ty dầu Việt Nam (PV Oil) nhà xuất khẩu dầu Tổng công ty khí Việt Nam (PV Gas) nhà khai thác khí Dầu thô Nguy cơ thiếu hụt! Giá dầu thô Khí thiên nhiên Nguồn cung tích trữ từ miền Bắc Thị trường khí tự nhiên: Nhiều người bán một người mua một nhà bán lẻ Hạ nguồn Xử lý và Phân phối LPG Quy chế thị trường Các công ty chủ lực Kho chứa LPG Đã đến lúc ngừng xây dựng Định giá Triển vọng LPG Cung Nhu cầu Dự báo cung-cầu LPG Lợi nhuận của các công ty kinh doanh LPG niêm yết Các sản phẩm dầu khí Quy chế thị trường và các công ty chủ lực Key players Cơ sở hạ tầng cho sản phẩm dầu khí Page 2

3 Phân phối bán lẻ Cơ chế giá xăng Lợi nhuận của phân phối xăng dầu Nguồn cung sản phẩm dầu mỏ Phát triển nguồn cung trong nước thập kỷ bùng nổ Cầu KẾT LUẬN Page 3

4 TỔNG QUAN VÙNG Tiêu thụ năng thô của Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh nhất trong ASEAN ASEAN là một trong những khu vực kinh tế đang phát triển sôi động nhất trên thế giới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và dân số, nhu cầu năng lượng ở khu vực này đang tăng lên nhanh chóng. Một điều cần nhận thấy đối với mọi phân tích cho khu vực Đông Nam Á đó là, đây là khu vực có sự đa dạng và khác biệt vô cùng lớn trong quy mô và phân bố sử dụng năng lượng và nguồn cung năng lượng, trong và giữa các nước thành viên. Indonesia, nước sử dụng năng lượng lớn nhất trong vùng, chiếm 36% tổng cầu, có mức tiêu thụ năng lượng nhiều hơn Thái Lan (nguồi tiêu thụ lớn thứ 2) đến 66% và gấp 50 lần Brunei Darussalam (tiêu thụ thấp nhất). Một chỉ số quan trọng khác là khả năng tiếp cận điện, cũng có sự khác biệt lớn: từ mức tiếp cận phổ cập như Brunei Darussalam, Malaysia, Thailand và Singapore đến dưới 50% độ bao phủ như Cambodia và Myanmar. Tổng quan nguồn năng lượng của các nước Đông Nam Á Nguồn: International Energy Agency (IEA) Nhu cầu năng lương thô của ASEAN được dự đoán sẽ tăng gấp 3 từ 2005 đến 2030 và chiếm khoảng 4% toàn cầu trong giai đoạn Theo Báo cáo Viễn cảnh năng lượng Đông Nam Á 2013 của IEA, cầu trong vùng dự báo sẽ chạm mốc triệu tấn dầu quy đổi (MTOE) trong năm 2035 từ mức 549 MTOE trong 2011 với tốc độ phát triển mỗi năm 3%. Đây là mức cao hơn cả tốc độ phát triển tiêu thụ năng lương thô trung bình dự kiến của thế giới cho đến năm Nguồn tiêu thụ lớn nhất Đông Nam Á là Indonesia. Nước này tiêu thụ 128,4 MTOE mỗi năm, trong khi nước đứng thứ 2 là Thái Lan chỉ tiêu thụ trung bình 83,6 MTOE mỗi năm. Tiêu thụ năng lượng sơ cấp ở Việt Nam chỉ đứng thứ năm trong vùng với mức trung bình Page 4

5 35,2 MTOE nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất Đông Nam Á, và đặc biệt tăng mạnh trong thập kỷ qua. Có thể quan sát trong đồ thị bên dưới, tăng trưởng tiêu thụ năng lượng sơ cấp của Việt Nam luôn ở mức cao nhất trong khu vực, cao điểm là 27,7% vào năm 2004, và giảm xuống 3,7% trong năm Tỷ lệ tăng trưởng kép (CAGR) trong giai đoạn là 8,8%, trong khi GDP chỉ tăng bình quân 7% cùng kỳ. Theo Bộ Công Thương, tiêu thụ năng lượng sơ cấp sẽ phát triển nhanh chóng trong vài năm tới và Việt Nam sẽ phải nhập khẩu nhiều dầu hơn. Trong 2012, Việt Nam tiêu thụ khoảng 52 triệu tấn dầu quy đổi và trong 2013, con số này ước tính vào khoảng 55 triệu tấn. Tăng trưởng thiêu thụ năng lượng sơ cấp Indonesia Malaysia Philippines Singapore Thailand Vietnam 30% 28% 25% 20% 15% 15% 13% 10% 5% 5% 4% 8% 8% 5% 4% 5% 0% -5% % Nguồn: Thống kê năng lượng thế giới 2013 của BP Dầu thô Nhu cầu dầu thô của ASEAN vẫn sẽ gia tăng trong khi hoạt động sản xuất trong vùng đi xuống. Khai thác dầu thô trong khối ASEAN (chủ yếu từ Indonesia và Malaysia) chạm đỉnh vào năm Đến năm 2010, sản lương dầu của Indonesia đã giảm 40% trong khi Malaysia giảm 27% so với mức cao điểm. Việt Nam cũng khó có khả năng sản xuất được 400 ngàn thùng dầu mỗi ngày (kbpd) như trong thế kỷ trước. Trong bốn nhà sản xuất lớn nhất khu vực, chỉ có Thái Lan là vẫn đang gia tăng sản lượng hàng năm và đã đạt mức tối đa vào năm Tốc độ tăng trưởng nhanh chóng đã biến khu vực này từ nguồn cung dầu dồi dào cho thế giới, trở thành nguồn tiêu thụ lớn hơn khi tổng cầu đã tăng hơn 28 triệu thùng/ngày trong khi sản xuất chỉ tăng 2,5 triệu thùng/ngày, với 36% sản lượng từ Indonesia và 27% từ Malaysia. Con số này chỉ chiếm 2,9% sản lượng toàn cầu và dự kiến CAGR sẽ giảm ở mức -1,7%, cho đến 2030 giảm xuống còn 1,9%. Trong giai đoạn này, Indonesia dự kiến vẫn là nhà cung cấp lớn nhất khu vực, tiếp theo là Malaysia và Việt Nam. Myanmar có thể sẽ là nguồn cung tiềm năng vì nước này vẫn chưa được khai thác mạnh mẽ sau nhiều năm bị cấm vận kinh tế. Trong một viễn cảnh hoàn toàn trái ngược với nguồn cung, nhu cầu tiêu thụ dầu thô của khu vực Đông Nam Á sẽ tiếp tục gia tăng. Các công ty dầu Page 5

6 lớn đều tự định hướng sẽ trở thành nguồn cung trong tương lai. ASEAN hiện đang đại diện cho 5,34% nhu cầu dầu thô toàn cầu. Khu vực này chiếm 12% trong mức tăng toàn cầu giai đoạn Tiêu thụ dầu thô toàn cầu nhiều khả năng sẽ tăng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) từ 1 1,2% cho đến năm Điều này có nghĩa là thị trường dầu toàn cầu sẽ tăng từ xấp xỉ 89 triệu thùng/ngày cho đến triệu thùng/ngày (CAGR 1,2%). Sản lượng dầu thô của ASEAN kbpd 440 kbpd 348 kpbd kbpd 657 kpbd 158 kbpd 918 kbpd Nguồn: IndexMundi Khí tự nhiên Đông Nam Á có nguồn khí tự nhiên phong phú hơn dầu với trữ lượng chứng minh là 7,5 nghìn tỷ khối vào cuối 2013, chiếm 3,5% toàn cầu. Nhu cầu khí tự nhiên trong khu vực này dự kiến sẽ tăng 77% từ 141 tỷ khối trong 2011 đến khoảng 250 tỷ trong Thị phần khí trong khối năng lượng duy trì ổn định ở mức hơn 20% cho đến Giá khí tăng là nguyên nhân chính dẫn đến tốc độ tăng trưởng chậm lại so với trong quá khứ. Do nhiều bể khí trong vùng đã được khai thác gần hết và những bể tiềm năng lại có vị trí không thuận lợi so với trung tâm tiêu thụ, nên có khả năng nhu cầu khí trong vùng sẽ được đáp ứng bởi khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) nhập khẩu, đắt hơn so với giá khí phổ thông thường xuyên được chính phủ trợ giá. Tuy nhiên, hiện nay khi các nước Đông Nam Á đưa vào thi hành các quy định nghiêm ngặt đối với ô nhiễm môi trường ở các địa phương (hoặc các biện pháp xử lý chất thải carbon dài hạn) thì triển vọng khí tư nhiên có thể được thúc đẩy do thuộc tính sạch so với than. Page 6

7 Trữ lượng chứng minh khí tự nhiên ở ASEAN Nghìn tỷ mét khối Trữ lượng khí chứng minh Tỷ lệ trữ lượng/sản xuất Indonesia Malaysia Myanmar Thái Lan Việt Nam Nguồn: Thống kê năng lượng thế giới 2013 của BP Theo đó, các ngành công nghiệp chuyển đổi như phát điện, xử ký khí, lọc hóa dầu và các quy trình chuyển đổi khác được dự báo sẽ đóng góp nhiều nhất vào nhu cầu tiêu thụ khí 55,6% trong giai đoạn , theo sau là các ngành khác (chủ yếu là lĩnh vực thương mại và nhà ở) 24,5% và công nghiệp 14,7%. Page 7

8 Cơ cấu ngành dầu khí Ngành dầu khí Việt Nam được chi phối bởi Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PetroVietnam), dưới sự giám sát của Bộ Công Thương, trong cả điều hành và vận hành trong ngành này. Tất cả hoạt động sản xuất dầu khí trong nước đều được thực hiện bởi các công ty con thượng nguồn của PetroVietnam, Tổng công ty thăm dò khai thác khí Việt Nam (PVEP) hoặc thông qua liên doanh (JV) và các hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC), trong đó công ty dầu quốc gia nắm giữ ít nhất 20% cổ phần. Cơ cấu ngành dầu khí Việt Nam Nguồn: PVN PetroVietnam cũng tham gia vào hoạt động hạ nguồn thông qua công ty con là Tổng công ty dầu Việt Nam (PV Oil). Công ty sản xuất dầu lớn nhất Việt Nam là Vietsovpetro (VSP), liên doanh lâu đời giữa PetroVietnam và Zarubezhneft của Nga, đang tiếp tục vận hành mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng và mỏ Rồng Đông Nam. Hai tập đoàn đồng ý mở rộng quan hệ đối tác thêm 20 năm kể từ Về mảng khí thiên nhiên, các đối tác nước ngoài của PetroVietnam trong khâu sản xuất và phát triển là: TNK-BP, Chevron, KNOC, Gazprom, Petronas, PTTEP Thailand, Talisman, ExxonMobil, Total và Neon Engery. Shell cũng bày tỏ mối quan tâm đối với việc gia nhập thị trường khí thượng nguồn và hạ nguồn ở Việt Nam, bao gồm cả khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG), và đang trong giai đoạn kí kết biên bản ghi nhớ với Việt Nam. PetroVietnam và Gazprom đã thành lập một liên doanh chiến Page 8

9 lược, Vietgazprom, hiện đang thăm dò các mỏ khí tự nhiên chưa được khai thác ở cả hai nước.. Trong mảng hạ nguồn, PVN và Petrolimex chiếm thị phần chính. Tuy nhiên, Petrolimex hiện tại chỉ tập trung vào mảng vận chuyển và phân phối trong khi PVN hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và phân phối. Ngoài ra còn có các công ty khác cũng hoạt động trong lĩnh vực hạ nguồn. Các công ty này được chia làm 3 nhóm: tư nhân, nhà nước và liên doanh nước ngoài. PetroVietnam Các công ty chủ chốt Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PetroVietnam) được thành lập vào năm 1975, là công ty duy nhất đại diện cho Nhà Nước quản lý và vận hành ngành dầu khí Việt Nam trong cả khâu khai thác và chế biến. PVN thuộc sự quản lý của Bộ Công Thương do Thủ Tướng chỉ đạo. Doanh thu của PVN chủ yếu đến từ sản xuất dầu thô, khí thiên nhiên, urê, điện, dầu và các sản phẩm dầu khí. Ngoài ra, doanh thu còn đến từ hoạt động buôn bán, bao gồm xuất khẩu dầu thô, bán dầu thô cho nhà máy lọc dầu Dung Quất. Doanh thu của tập đoàn đóng góp bình quân vào khoảng 20% GDP. Các hoạt động thượng nguồn của PVN đóng góp khoảng 50% tổng thu nhập của tập đoàn trong khi hạ nguồn đóng góp 30% và 20% từ các hoạt động còn lại. Năm 2013, doanh thu của PVN đạt tỷ đồng (36,3 tỷ đô) tăng 16,8% so với năm 2012, đóng góp 20,6% vào tổng giá trị quốc nội (GDP) của Việt Nam. Doanh thu của PVN Doanh thu của PetroVietnam (tỷ USD ) Tăng trưởng E 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% -10% Nguồn: PVN Là một trong những nguồn thu ngân sách lớn nhất của quốc gia, PVN có nhiều công ty thành viên với hoạt động kinh doanh tương tự. Tổng công ty là một tập đoàn đa dạng và hiện đang kiểm soát 40 công ty và doanh nghiệp: Page 9

10 7 công ty con 100% sở hữu bởi PVN bao gồm: Tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí (PVEP), Tổng công ty dầu Việt Nam (PV Oil), Tổng công ty điện lực dầu khí Việt Nam (PV Power), Công ty TNHH một thành viên lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) vận hành Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Công ty công nghiệp tàu thủy Dung Quất và khu công nghiệp Lai Vu. 14 chi nhánh chịu trách nhiệm quản lý dự án, nghiên cứu khoa học và đào tạo 14 đơn vị thành viên trong đó PVN nắm 50% quyền kiểm soát. Các đơn vị này chủ yếu là công ty con trước đây của PVN, được cổ phần hóa và niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 6 công ty liên kết với các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cơ cấu tổ chức của PVN Nguồn: PetroVietnam Petrolimex Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) được thành lập từ việc cổ phần hóa và cơ cấu lại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam theo Quyết định 828/QD-TTg của 31 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ như một công ty đại chúng theo tài liệu số 2946/UBCK-PLQH 17 tháng 8 năm 2012 Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Phạm vi kinh doanh chính của Petrolimex là nhập khẩu, xuất khẩu và kinh doanh xăng dầu, lọc dầu và sản phẩm Page 10

11 hóa dầu, đầu tư vào các lĩnh vực khác mà Petrolimex đang hoạt động và các lĩnh vực khác được pháp luật cho phép. Lợi nhuận của Petrolimex ước tính khoảng 10 tỷ USD trên trung bình, chiếm 10% GDP của đất nước. Bên cạnh sản phẩm dầu mỏ, dầu, mỡ bôi trơn, các sản phẩm hóa dầu, khí hóa lỏng (LPG) và vận chuyển dầu, Petrolimex còn đầu tư vào các lĩnh vực như kỹ thuật, lắp đặt, thiết bị cơ khí và dầu, bảo hiểm, ngân hàng và các hoạt động thương mại và các dịch vụ khác trong đó một số được xem là thương hiệu hàng đầu của Việt Nam như PLC, PGC, VIPCO, PITACO, PJICO Cơ cấu tổ chức của Petrolimex PETROCHEMICALS (PLC GAS (PGAS) SUPERVISORY BOARD HOLDING COMAPNIES INSURANCE (PJICO) WATERWAY OIL TRANSPORTATION CONSTRUCTION AND INSTALLATION PETROLEUM SERVICES 42 VIETNAM-BASED PETROLEUM ONE-MEMBER LTD CO. SINGAPORE-BASED PETROLIMEX ONE-MEMBER LTD CO. VIETNAM PETROLIMEX SHAREHOLDERS MEETING BOARD OF MANAGEMENT CEO SUBSIDIARIES VAN PHONG BONDED PETROLEUM TERMINAL LTD CO. AVIATION FUEL JSC INTERNATIONAL TRADING JSC CHEMICALS LTD CO. SECRETARIAL OFFICE INTERNAL AUDITING DEPARTMENT DEPARTMENT OF PLANNING AND INVESTMENT COMMITTEE OF RECOGNITION AND PROMOTION SPECIALIZED DEPARTMENTS AND FINANCIAL ACCOUNTING CENTRE REPRESENTATIVE OFFICE IN HO CHI MINH CITY REPRESENTATIVE OFFICE IN CAMBODIA ASSOCIATE COMPANIES CASTROL-BP- PETCO LTD CO. PETROLIMEX GROUP COMMERCIAL JOINT STOCK BANK MILITARY PETROCHEMICALS JSC VIETNAM EXPRESSWAY SERVICES JSC OTHER ASSOCIATE COMPANIES INFORMATION TECHNOLOGY AND TELECOMMUNICATION JSC Nguồn: Petrolimex Petrolimex hiện có khoảng 42 công ty thành viên được trực tiếp kinh doanh sản phẩm dầu trong 62 trên 63 tỉnh, thành phố của cả nước. Ngoài ra, Petrolimex có công ty một thành viên TNHH ở Singapore, Lào, và gần đây một văn phòng đại diện tại Campuchia. Bên cạnh các sản phẩm xăng dầu, Petrolimex cũng phân phối dầu nhờn, khí và cũng tham gia kinh doanh các ngành bảo hiểm, ngân hàng. Năm 2013 Tập đoàn đạt tỷ đồng, lợi nhuận hợp nhất trước thuế tỷ đồng, trong đó lợi nhuận kinh doanh xăng dầu đạt 768 tỷ đồng. Page 11

12 Khai thác dầu khí ở đâu? Dự trữ dầu của Việt Nam chiếm khoảng 0.3% toàn thế giới, với tốc độ tăng trưởng hằng năm là 8.5% trong giai đoạn Theo thống kê của BP, năm 2013 trữ lượng dầu mỏ của Việt Nam chiếm 0,3% tổng số trên toàn thế giới, tăng trung bình hàng năm là 8,5% từ năm 2000 đến năm Việt Nam có tỷ lệ trữ lượng dầu trên sản lượng (RPR) cao nhất trong số các nước ASEAN và trong Châu Á Thái Bình Dương. So sánh với các nước láng giềng như Thái Lan, Malaysia và Indonesia, Việt Nam có trữ lượng dầu thô chứng minh lớn nhất trong năm 2012 (4.400 triệu thùng). Tuy nhiên, trữ lượng khí tự nhiên chứng minh của Việt Nam đạt chỉ 0.6 nghìn tỷ mét khối, đứng sau Indonesia và Malaysia. Tiềm năng dầu khí của Việt Nam nằm chủ yếu ở 7 bể: Cửu Long, Côn Sơn, Sông Hồng, Malay Thổ Chu, bể Phú Khánh, Hoàng Sa và Trường Sa. Năm trong số đó đang hoạt động và hai đang được điều tra thăm dò và trữ lượng (bể Hoàng Sa và Trường Sa). Các bể dầu khí của Việt Nam chủ yếu nằm ở phía Nam Việt Nam và là trầm tích, và có đặc điểm phức tạp. Đặc biệt, hai bể sau ở ngoài khơi Biển Đông nằm trong nước sâu nhất đòi hỏi đầu tư lớn. Bể Cửu Long là nơi đầu tiên được khai thác tại Việt Nam, và được xem là có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất. Tuy nhiên, bể này đã được khai thác trong 23 năm và bây giờ đang có dấu hiệu suy giảm sản lượng. Malay Thổ Chu có nhiều tiềm năng khí đốt hơn, trong khi tiềm năng ở lưu vực Sông Hồng là không đáng kể. Bể Cửu Long: Trải rộng trên diện tích km2, từ sông Cửu Long ra biển Đông, lưu vực này có tiềm năng dầu khí cao và đã được gần như hoàn toàn phát triển, khai thác hết. Hầu hết các mỏ trong bể này đều có dầu thô và khí ngưng tụ, ngoại trừ các mỏ Sư Tử Trắng và Emerald có chứa khí và khí ngưng tụ. Bể Nam Côn Sơn: lưu vực này nằm phía đông nam của bể Cửu Long có diện tích khoảng km2. Hầu hết các mỏ trong lưu vực Nam Côn Sơn là những mỏ khí khí ngưng tụ (với ngoại lệ là mỏ dầu Đại Hùng và Mộc Tinh). Các thành phần chủ yếu là khí mêtan, với hàm lượng CO2 và lưu huỳnh thấp. Lưu vực hiện có 7 mỏ đang trong giai đoạn sản xuất, Lan Tây, Đại Hùng, Chim Sáo, Thiên Ưng cùng với những mỏ khác là Lan Đỏ, Rồng Đôi/Rồng Đôi Tây. Ngoài ra, có một số mỏ khá tiềm năng đang trong giai đoạn đánh giá như Thanh Long, Hải Âu. Bể Malay-Thổ Chu: Nằm ở phía tây nam của thềm lục địa của Việt Nam, trong vịnh Thái Lan, hoạt động thăm dò dầu khí trong khu vực này bắt đầu trong những năm Lưu vực bao phủ một diện tích khoảng 40 km2, có trữ lượng tiềm năng từ triệu tấn dầu quy đổi. Đa số khí khai thác được ở khu vực có mật độ khí metan và CO2 cao. Hiện nay, chỉ có lô PM3-CAA trong khu vực lãnh Page 12

13 thổ chung của Việt Nam và Malaysia đã được phát triển từ năm 2003, đã cung cấp dòng khí đầu tiên đến Cà Mau vào tháng Tư năm Bể Sông Hồng: nằm ở gần khu vực Hà Nội đi qua Vịnh Bắc Bộ và thềm lục địa miền Trung. Hiện nay, chỉ có mỏ khí Tiền Hải C là tiến gần đến giai đoạn sản xuất. Mỏ này có trữ lượng thu hồi là 0.6 tỷ m3, và mức sản lượng dự kiến 8-10 triệu m3/năm. Bể Phú Khánh, Tú Chính và Vũng Mây: các bể này nằm trong vùng nước sâu của phần phía nam của biển Đông và được ước tính có trữ lượng lớn khoảng tấn dầu quy đổi. Tuy nhiên, cho tới nay, chỉ mới một vài hoạt động thăm dò tối thiểu đã được thực hiện trong khu vực này. Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa: lưu vực đảo Hoàng Sa, nằm gần trung tâm của biển Đông và được bao quanh bởi lãnh hải Việt Nam (Đà Nẵng) và Phi Luật Tân (đảo Lucon), có tổng diện tích khoảng km2. Quần đảo Trường Sa nằm về phía Đông Bắc biển Đông. Tổng diện tích khảo sát khoảng km2. Lưu vực quần đảo Hoàng Sa là một nguồn cung khí tiềm năng với trữ lượng tại chỗ ước tính là 340 tỷ m3, và phục hồi tiềm năng của 198 tỷ m3. Lưu vực quần đảo Trường Sa được ước tính có trữ lượng dầu đáng kể, nhưng các hoạt động thám hiểm và thăm dò địa chất được xúc tiến với tốc độ chậm do các tính chất phức tạp về mặt địa chính trị của khu vực. Các khu vực dầu khí của Việt Nam Toàn quốc gia có 7 loại dầu thô và đa phần thuộc loại ngọt nhẹ. Khí tự nhiên của Việt Nam hiện đang được khai thác từ 20 mỏ trong ba lưu vực Nguồn: PVN Việt Nam có 7 loại dầu thô được sản xuất từ các mỏ dầu khác nhau: Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng, Rạng Đông, BungaKekwa/Cái Nước và Sư Tử Đen. Nhìn chung, tất cả 7 loại dầu có chất lượng tốt, cao hơn so với tiêu chuẩn Brent trên thị trường thế giới. Dầu thô của Việt Nam chủ yếu là loại ngọt Page 13

14 Hiện nay Chervon đang rút vốn khỏi mỏ khí Lô B- O6mon. PV Gas đang có kế hoạch mua lại phần vốn này Thượng nguồn nhẹ, với mật độ 380 đến 402 tỷ trọng API (tỷ trọng Viện Dầu khí Mỹ) và hàm lượng lưu huỳnh thấp (0,03-0,09%), bán được với giá cao trên thị trường toàn cầu. Tuy nhiên, dầu thô Việt sản xuất gần đây bị giảm giá trị do chứa hàm lượng thủy ngân cao. Khí đốt tự nhiên tại Việt Nam hiện đang được khai thác từ 20 mỏ trong ba lưu vực như Cửu Long, Nam Côn Sơn và Malay Thổ Chu. Theo số liệu năm 2012, Việt Nam có khoảng 12.6 nghìn tỷ feet (TCF) khối trong tổng dự trữ khí đốt tự nhiên chứng minh và có khả năng có 23.1 TCF trữ lượng khí đốt, trong đó chủ yếu được chứa ở bể Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay - Thổ Chu và Sông Hồng. Ước tính còn có 10.5 TCF tiềm năng khí đốt trong bể Sông Hồng chưa được phát triển. Hàm lượng CO2 cao của dòng khí đã tăng chi phí phát triển dự kiến và trì hoãn khai thác khí trong bể này. Mỏ khí Lô B-Ô Môn của bể Malay-Thổ Chu, được điều hành bởi Chevron, dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào cuối năm 2015 với công suất cung cấp khí lượng khí đốt vào khoảng 250 tỷ mét khối /năm để bù đắp cho cạn kiệt nguồn cung cấp khí đốt từ các mỏ khí Bạch Hổ. Ngoài ra, Việt Nam được ước tính có tiềm năng khí methane trong tầng than đá (CBM) khoảng 14,1 TCF. Khu vực có tiềm năng CBM cao là lưu vực Sông Hồng, hàm lượng khí dự trữ CBM trải rộng trên một diện tích km2, ước tính khoảng 6-10 TCF - Quảng Yên - nằm ở phía đông bắc Việt Nam với diện tích khoảng km2. Lưu vực được ước tính có 5 tỷ tấn CBM. Khung pháp lý Hướng dẫn đầu tư? Ngành dầu khí của Việt Nam bị chi phối bởi PVN thuộc Bộ Công Thương trong cả lĩnh vực điều hành và vận hành trong ngành công nghiệp dầu khí. Các công ty dầu khí nước ngoài thường sẽ đàm phán trực tiếp với PVEP/PVN về giấy phép khai thác dầu khí tại Việt Nam, và tất cả các phát hiện dầu khí phải được sự chấp thuận của Sở Thủ tướng Chính phủ Dầu khí. Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thượng nguồn của Việt Nam được chủ yếu là các văn bản sau: Văn bản luật: Luật dầu khí Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Luật đầu tư Thông tư 32 hướng dẫn cụ thể về thuế áp dụng đối với ngành công nghiệp dầu khí Quyết định số 459/QD-TTg Các loại thuế chính: Thượng nguồn: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Page 14

15 Thuế nhà thầu nước ngoài Thuế tài nguyên Thuế xuất khẩu Thuế nhập khẩu Thuế môi trường Thuế lợi nhuận bất thường Thuế lợi tức chuyển nhượng vốn Thuế thu nhập cá nhân Dầu khí được coi là tài nguyên chủ lực của đất nước, và do đó, thuế khai thác dầu khí là rất quan trọng và được nhà nước quản lý nghiêm ngặt. Một số loại thuế như thuế GTGT, thuế tài nguyên, thuế TNDN, thuế xuất khẩu dầu thô và thuế thu nhập bất thường, có ảnh hưởng nhất định đến quyết định đầu tư trong lĩnh vực khai thác dầu tại Việt Nam. Dự án thông thường và dự án ưu tiên (dự án cần vốn đầu tư lớn, đòi hỏi công nghệ phức tạp và có rủi ro cao) đều được đánh thuế riêng biệt. Bảng dưới đây cho thấy thuế GTGT áp dụng đối với các dự án dầu tùy thuộc vào loại sản phẩm khác nhau. Thuế GTGT trên sản xuất dầu thô Dầu thô xuất khẩu Miễn thuế Dầu thô cho tiêu dùng nội địa 10.0% Khí tự nhiên xuất khẩu 0.0% Khí tự nhiên dùng nội địa 10.0% Nguồn: PricewaterhouseCoopers (PwC) Việt Nam có thuế suất cao hơn so với các nước trong khu vực Ngoài ra, thuế tài nguyên được áp dụng theo giá và quy định trong từng hợp đồng và được tính toán dựa trên việc sản xuất cho toàn bộ lô. Thuế được trả trên cơ sở dự phòng, bằng tiền mặt hoặc tương đương dầu trên cơ sở hàng quý. Thuế tài nguyên Sản lượng Dự án thông thường Dự án ưu tiên Nhỏ hơn 20 kbpd 7.0% 10.0% kbpd 9.0% 12.0% kbpd 11.0% 14.0% kbpd 13.0% 19.0% kbpd 18.0% 24.0% Nhiều hơn 150 kbpd 23.0% 29.0% Nguồn: VPI Nói chung, Việt Nam có mức thuế suất cao hơn so với các nước khác trong khu vực với thuế thu nhập lợi nhuận thực hiện trong khoảng 32%-50%. Bảng dưới đây so sánh thuế tài nguyên của Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia và Indonesia. So sánh chính sách thuế của vài nước trong khu vực Thuế Việt Nam Trung Quốc Malaysia Indonesia Thuế tài nguyên 7-29% % % Thuế thu nhập doanh nghiệp 32%-50% % Thuế xuất khẩu dầu thô 10.0% NA 0.2 NA Nguồn: PVI Page 15

16 Việt Nam còn có thuế lợi nhuận bất thường trên lợi nhuận của nhà thầu khi khi giá dầu thô tăng. Thuế bổ sung này được áp dụng khi giá bán dầu thô trong quý cao hơn so với mức giá cơ bản trong năm 20%. Mức thuế bổ sung được tính lũy tiến dựa trên giá dầu thô. Chi tiết thuế lợi nhuận bất thường được áp dụng được trình bày dưới đây. Chi tiết thuế lợi nhuận bất thường Loại dự án Khác biệt giữa giá bán và giá cơ bản Thuế bổ sung Dự án thông thường 20%-50% 50% >50% 60% Dự án ưu tiên >20% 30% Nguồn:PVI Hạ nguồn Đầu tư vào mảng hạ nguồn tại Việt Nam cơ bản phải tuân theo luật đầu tư của Việt Nam. Vì đây là một lĩnh vực được đặc biệt khuyến khích nên nhà nước Việt Nam đã đưa ra một loạt các chính sách khuyến khích đầu tư. Chẳng hạn, khi đầu tư vào một dự án nhà máy lọc hóa dầu nhà đầu tư sẽ được hưởng mức thuế TNDN thấp hơn là 10% thay vì bình thường 25% trong 15 năm đầu hoạt động. Các chính sách ưu đãi cũng bao gồm miễn thuế hoàn toàn cho bốn năm đầu tiên sản xuất từ thời điểm khoản lợi nhuận đầu tiên được ghi nhận. Sau thời hạn đó, thuế tăng lên đến 5% trong chín năm tiếp theo và sau đó trở lại mức bình thường 25%. Ngoài ra, nhà đầu tư sẽ được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị cần thiết cho dự án nhưng không có sẵn tại Việt Nam. Ví dụ, đầu tư vào các nhà máy lọc dầu Dung Quất được hưởng ưu đãi đặc biệt như trong Thư số 13/UDDT ngày 15/02/2006 của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, với các chi tiết như sau: Miễn tiền thuê đất, phí sử dụng đất, thuế sử dụng trong suốt thời gian dự án Cho phép mức thuế TNDN 10% trong vòng 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động thương mại của công trình, với 0% trong bốn năm đầu tiên, 5% cho năm thứ năm đến năm thứ 14, 10% trong những năm thứ 15 và 16, và 25% sau năm thứ 16. Giảm thuế thu nhập cá nhân 50% cho những người thu nhập cao để thu hút quản lý và nhân viên có tay nghề cao nhất. Miễn thuế nhập khẩu một số nguyên liệu, vật tư, linh kiện và sản phẩm dở dang trong năm năm đầu tiên của hoạt động thương mại. Miễn thuế nhập khẩu đối với vật tư, thiết bị trong thời gian xây dựng. Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc và vận chuyển đặc biệt được đưa vào tài sản cố định của công ty cũng như các phương tiện đưa đón nhân viên. Mỗi nhà máy lọc dầu sẽ có ưu đãi và trợ cấp khác nhau tùy thuộc vào quy mô vốn đầu tư và thỏa thuận với chính phủ. Ví dụ, chính sách khuyến Page 16

17 khích đối với các nhà máy lọc dầu Nghi Sơn và Dung Quất: Giá sản phẩm bán buôn xăng dầu (tại cổng nhà máy) sẽ được tính theo cách tương tự như giá xăng dầu nhập khẩu trong 10 năm đầu hoạt động thương mại. Mức thuế suất nhập khẩu được áp dụng là 7% cho các sản phẩm tinh chế, 3% cho các sản phẩm hóa dầu, và 5% đối với LPG. Trong đó đối trường hợp Dung Quất, khi mức thuế suất thuế nhập khẩu được điều chỉnh thấp hơn so với tỷ lệ trích dẫn ở trên, chính phủ sẽ trợ cấp sự khác biệt về giá cả. Các chính sách này là khá thuận lợi cho các nhà máy lọc dầu, vì sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam nhưng giá bán cũng giống như giá nhập khẩu. Các nhà máy lọc dầu trong nước sẽ được hưởng lợi ngay cả trong trường hợp không có thuế nhập khẩu. Tuy nhiên các chương trình trợ cấp như vậy không có tính bền vững về kinh tế, nâng cao giá đến tay tiêu dùng gây tổn thất cho ngân sách Nhà nước. Hiện nay, việc hủy bỏ các chương trình trợ giá này đang được nhà nước cân nhắc. Về mặt phân phối, các nhà đầu tư nước ngoài không được phép đầu tư vào lĩnh vực này, trừ phân phối LPG và phân phối dầu nhờn. Các nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư vào các nhà phân phối địa phương (không bao gồm quyền nhập khẩu/xuất khẩu) với mức cao nhất là 49%. Quy định này được kỳ vọng sẽ thay đổi sau năm 2015 để nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực lọc dầu cũng sẽ được phép đầu tư vào phân phối xăng dầu. Nhìn chung, chính sách đầu tư của Việt Nam với thuế thu nhập doanh nghiệp cao trong lĩnh vực khai thác dầu là kém hấp dẫn so với các nước khác trong khu vực. Mặc dù đầu tư vào nhà máy lọc dầu được hưởng chính sách ưu đãi nhưng quá trình xin giấy phép đầu tư lại khá phức tạp, gây trở ngại cho các nhà đầu tư tiềm năng tại Việt Nam. Sau hơn hai thập kỷ kìm hãm tăng trưởng và lợi nhuận trong lĩnh vực này, PetroVietnam hiện đang tìm kiếm một số lượng lớn đầu tư nước ngoài và ưu tiên đầu tư các dự án thăm dò và khai thác (đặc biệt là các dự án nước sâu) và các dự án nhà máy lọc dầu/hóa dầu. Có thể dễ dàng nhận thấy rằng Việt Nam đang tiếp tục đấu tranh huy động vốn theo cơ cấu đầu tư/khuyến khích hiện nay vì vốn sẽ chảy đến nơi sinh lợi tốt nhất. Page 17

18 Khai thác và tiêu thụ Các công ty chính Tổng công ty thăm dò khai thác dầu khí (PVEP) Nhà khai thác dầu PVEP được thành lập vào ngày 04 tháng 5 năm 2007 qua việc sát nhập công ty thăm dò và khai thác dầu khí PetroVietnam và Công ty đầu tư & phát triển PetroVietnam, 100% thuộc PVN. Mục tiêu của việc thành lập PVEP là để thống nhất các hoạt động sản xuất kinh doanh thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt Nam cũng như ở nước ngoài. Tại Việt Nam, PVEP hoạt động trên sông Hồng, sông Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay Thổ Chu và bể trầm tích Trường Sa. Công ty có khoảng nhân viên và tổng tài sản USD 6 tỷ USD. Cơ cấu tổ chức của PVEP bao gồm 15 đơn vị, 10 công ty điều hành, 10 công ty điều hành chung, hai công ty liên doanh vận hành, hai chi nhánh và bảy văn phòng đại diện ở các nước khác. Doanh thu của PVEP trong năm 2012 là 3 tỷ USD và lợi nhuận ròng là 1,6 tỷ USD. Tổng công ty dầu Việt Nam (PV Oil) nhà xuất khẩu dầu PV Oil được thành lập vào tháng 6 năm 2008 qua sự hợp nhất của CTCP thương mại dầu khí (Petechim) và Công ty chế biến và phân phối các sản phẩm dầu khí (PDC). PV Oil có trách nhiệm phát triển các lĩnh vực dầu mỏ hạ nguồn ở Việt Nam, nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm dầu khí. Ngoài ra, PV Oil là công ty duy nhất được phép xuất khẩu dầu thô sản xuất tại Việt Nam. PV Oil cũng chịu trách nhiệm đảm bảo đủ nguyên liệu dầu thô cho nhà máy lọc dầu của PetroVietnam và tiêu thụ các sản phẩm tinh chế. Tổng công ty khí Việt Nam (PV Gas) nhà khai thác khí Tổng công ty (PV GAS) được thành lập vào năm 1990 và có các hoạt động chính bao gồm thu thập, vận chuyển, chế biến, dự trữ, phân phối và buôn bán các sản phẩm khí trên toàn quốc. PV Gas là công ty duy nhất đại diện cho PVN trong việc mua khí đốt tự nhiên từ giếng và bán lại, phân phối đến người tiêu dùng. PV Gas được niêm yết trên sàn chứng khoán Hồ Chí Minh với mã GAS và là một trong những công ty lớn nhất vốn hóa thị trường. PVN nắm giữ 97% cổ phần PV Gas. Vốn điều lệ của PV Gas là khoảng tỷ đồng (911 triệu USD). Thu nhập của PV Gas chủ yếu đến từ việc bán khí thiên nhiên và LPG. Hai mảng này đóng góp khoảng 90% tổng doanh thu của PVGas. Thu nhập hàng năm của công ty là khoảng tỷ đồng (3,8 tỷ USD). Page 18

19 Dầu thô Nguy cơ thiếu hụt! Trong thập kỷ qua, sản lượng dầu thô của Việt Nam đã đạt tổng số 205,8 triệu tấn (Mt) với sản lượng hàng năm trong những năm gần đây được duy trì trong khoảng 320 và 350 nghìn thùng mỗi ngà (kbpd). Tính đến cuối năm 2012, sản lượng dầu thô của Việt Nam xếp hạng thứ tư trong khu vực Đông Nam Á với 345 kbpd sau Indonesia, nhà sản xuất lớn nhất với 918 kbpd, Malaysia 657 kbpd và Thái Lan tại 440 kbpd. Sản lượng dầu thô của Việt Nam đạt đỉnh điểm vào năm 2004 và giảm kể từ sau đó. Đa phần nguyên nhân là do các điều khoản bất lợi về mặt kinh tế áp lên các công ty dầu quốc tế bởi PVN và Nhà Nước. Như đã đề cập ở trên, sự đan xen của chính sách thuế và hợp đồng cơ cấu đã làm nản lòng đối với các mỏ dầu khí không thuộc loại có tỷ suất lợi nhuận tiềm năng cao nhất. Mà hầu hết, nếu không phải tất cả, những mỏ có tỷ suất lợi nhuận tiềm năng cao nhất đều đã được khai thác. Sản lượng dầu thô của Vietnam qua các năm (kbpd) Sản lượng dầu thô quốc gia sẽ đạt mức cao nhất 420kbpd vào năm 2014, với mức tăng trưởng CAGR 3,7% trong giai đoạn 2009 đến Sản xuất dự kiến sẽ giảm mạnh xuống mức chỉ 150kbpd vào Kbpd Tổng sản lượng dầu thô (kbpd) Tăng trưởng 18% 10% 6% 2% 2% 1% -6% -6% -8% -8% -9% E 20% 15% 10% 05% 00% -05% -10% -15% Nguồn: PetroVietnam Hiện nay Việt Nam đang cố gắng để tăng sản lượng dầu thô của mình bằng cách mở rộng hoạt động thăm dò và khai thác ngoài nước, song song với đó, Nhà nước và PVN sẽ phải nới lỏng chính sách để các nhà đầu tư nước ngoài để thu thêm lợi nhuận. Theo PVN, sản lượng dầu quốc gia sẽ đạt đỉnh cao tại mức 420 kbpd vào năm 2014, phản ánh mức tăng trưởng CAGR 3,7% trong giai đoạn Khai thác dầu thô trong nước sau đó được ước tính giảm xuống đáng kể chỉ vào 150 kbpd vào năm Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển lọc dầu để đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh mẽ trong nước. Chiến lược này tất yếu sẽ dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng nhu cầu dầu thô trong khi đó sản xuất trong nước suy yếu mạnh. Cụ thể hơn, các mỏ Bạch Hổ dự kiến sẽ cạn kiệt vào năm 2015, vào Page 19

20 thời điểm mà Việt Nam sẽ tăng nhu cầu dầu 424 kbpd. Theo tính toán của chúng tôi, nhu cầu dầu thô của Việt Nam trong giai đoạn của sẽ có độ tăng trưởng CARG 6% so với cùng kỳ, đạt 424 kbpd vào năm 2015, và 810 kbpd trong năm Ước tính sản lượng và nhu cầu dầu thô của Việt Nam (kbpd) Sản lượng dầu thô Nhu cầu tiêu thụ dầu F 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F 2024F 2025F Nguồn: PVN, VPBS Research Sau năm 2014, khoảng cách giữa cung và cầu sẽ lớn hơn khi Việt Nam không còn có thể đảm bảo nhu cầu dầu mỏ do những hạn chế của thị trường trong thập kỷ qua. Ngoài ra đến năm 2020, Việt Nam dự kiến đưa một loạt nhà máy lọc dầu và hóa dầu đi vào hoạt động, nhu cầu dầu thô cho các nhà máy lọc dầu sẽ đạt 810 kbpd, lớn hơn gấp đôi sản lượng hiện tại của Việt Nam và cao hơn so với nhu cầu dự kiến. Việt Nam sẽ chuyển từ một nước xuất khẩu ròng sang một nước nhập khẩu ròng dầu. Hướng tới năm 2018, với khoảng cách lớn giữa cung và cầu, nhập khẩu sẽ phải tiếp tế cho các nhà máy lọc dầu trong tương lai. Việt Nam hiện đang tích cực cố gắng tăng sản lượng dầu bằng cách tìm kiếm các nguồn phát triển mới ở ngoài khơi cũng như quốc tế. Giá dầu thô Giá dầu thô Việt Nam được tính theo giá trên toàn thế giới. Việc bán dầu thô được thông qua bởi đấu giá hàng tháng của Tổng công ty dầu Việt Nam (PV Oil) tổ chức, tạo điều kiện cho người trả giá cao nhất mua dầu thô sản xuất trong nước. Việt Nam xuất khẩu gần như tất cả dầu thô được sản xuất, chủ yếu cho các nước Nhật Bản, Úc, Trung Quốc và Malaysia. Xuất khẩu dầu thô của Việt Nam suy giảm kể từ năm 2010 khi nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam, Dung Quất, bắt đầu hoạt động. Nhà máy lọc dầu có công suất thiết kế là 6,5 triệu tấn (130 kbpd) chủ yếu sử dụng dầu thô từ mỏ Bạch Hổ đang trên đà cạn kiệt, chiếm 40% sản lượng dầu Page 20

21 thô của nước này. Giá dầu cho nhà máy lọc dầu Dung Quất được tính như dầu thô nhập khẩu. Khí thiên nhiên Nguồn cung tích trữ từ miền Bắc Khai thác khí đốt tự nhiên trong các bể khí được vận chuyển đến nhà máy xử lý và người tiêu dùng theo hệ thống sau đây: Hệ thống đường ống Phú Mỹ-Bạch Hổ có chiều dài 220 km và đường kính 16''. Đường ống này vận chuyển khí đốt từ các mỏ Rạng Đông, Bạch Hổ ở bể Cửu Long cho khách hàng trên đất liền. Giai đoạn một của hệ thống đường ống được hoàn thành vào năm 1995 và giai đoạn hai vào năm 2002 với tổng vốn đầu tư 400 triệu USD. Hệ thống đường ống có công suất 2 tỷ m3/năm, vận chuyển khí chủ yếu để sản xuất điện tại Bà Rịa, Phú Mỹ và nhà máy chế biến khí Dinh Cố và nhà máy Đạm Phú Mỹ; Hệ thống đường ống Nam Côn Sơn vận chuyển khí từ mỏ Lan Tây, Rồng Đông và Rồng Đôi Tây (bể Nam Côn Sơn) đến các nhà máy điện Phú Mỹ. Hệ thống có công suất 7 tỷ m3/năm. Giai đoạn một được hoàn thành vào năm 2002 và giai đoạn hai vào năm Hệ thống đường ống này trải dài hơn 400 km và có đường kính 26'' với vốn đầu tư 565 triệu USD. Hệ thống đường ống PM3-CAA vận chuyển khí từ mỏ PM3 đến khu phức hợp điện đạm Cà Mau đặt tại thành phố Cà Mau. Hệ thống có công suất 2 tỷ m3 mỗi năm, vốn đầu tư là 300 triệu USD và có chiều dài 330 km, được hoàn thành vào năm 2007; Dự án truyền tải khí đốt Sư Tử Vàng - Rạng Đông vận chuyển khí đốt từ Sư tử đen / Sư tử Vàng và từ Sư tử trắng để Rạng Đông. Ngoài ra, có hai đường ống dẫn hệ thống dự kiến sẽ đưa vào hoạt động trong tương lai gần. Tổng công suất của các đường ống sẽ đạt 1,8 tỷ m3 mỗi ngày. PV Gas là nhà phân phối khí chủ lực của PetroVietnam. PetroVietnam và các đối tác liên doanh, trực tiếp đàm phán giá khí nội địa với các nhà máy điện và công nghiệp theo từng dự án. Giá khí tự nhiên ở Việt Nam được giữ ở mức khá thấp so với thị trường quốc tế chủ yếu vì giá điện bán buôn vẫn còn thấp. Chi phí vận chuyển khác nhau tùy theo đường ống dẫn khí và được phê duyệt bởi Bộ Công Thương. Khi thị trường khí Việt Nam phát triển và có sự thâm nhập của LNG, giá khí có thể sẽ tăng lên ngang bằng với giá thị trường. Page 21

22 Hệ thống đường ống dẫn khí Sản xuất khí đốt tự nhiên của Việt Nam được ước tính sẽ nhanh chóng suy giảm trong 10 năm tới do mỏ Bạch Hổ thuộc bể Cửu Long cạn kiệt và sản lượng của bể Nam Côn Sơn suy giảm. Nguồn: PVN Sản xuất khí đốt tự nhiên ở Việt Nam là khoảng 9 tỷ m3 trung bình trong vòng năm năn gần đây. Sản xuất của đất nước đạt đến CARG 9,6% trong giai đoạn 10 năm Sản xuất khí đốt tự nhiên ở Việt Nam BCM Sản lượng khí thiên nhiên Tăng trưởng 12 71% 70% 80% 10 70% % % % 6 30% 17% 13% 4 9% 9% 9% 7% 10% 20% 4 10% 2-9% 0% -13% -10% 0-20% E Nguồn: PV Gas Sản lượng khí đốt tự nhiên của Việt Nam được dự báo sẽ nhanh chóng suy giảm trong vòng 10 năm tới do mỏ Bạch Hổ thuộc bể Cửu Long cạn kiệt và sản lượng của bể Nam Côn Sơn giảm xuống còn 0,2 tỷ m3 trong năm Sản xuất khí đốt tự nhiên của Việt Nam trong năm 2013 được ước tính là 9,75 tỷ m3(bcm), tăng 4.8% so với năm 2012 và dự báo sẽ đạt mức tối đa là 15 tỷ m3 trong năm Sau đó sản xuất sẽ giảm xuống nhanh chóng. Đến 2035 tổng sản lượng khí thiên nhiên của đất nước sẽ còn khoảng 7 tỷ m3. Khí thiên nhiên là một sản phẩm không tồn kho mà được được tiêu thụ ngay sau khi nó được khai thác/sản xuất. Khoảng 85% nhu cầu khí đốt tự nhiên ở Page 22

23 Việt Nam dành cho phát điện, 10% cho sản xuất phân bón và phần còn lại được tiêu thụ qua hình thức thấp khí thấp áp hoặc LPG. Tuy nhiên, nguồn cung khí đốt hiện nay chỉ có thể đáp ứng 60% nhu cầu điện năng, 30% nhu cầu phân bón và 60% nhu cầu LPG của Việt Nam. Dự báo trong tương lai, những nhu cầu trên sẽ tăng mạnh, kéo theo nhu cầu tiêu thụ khí đốt cũng gia tăng. Tiêu thụ khí tự nhiên BCM Tiêu thụ cho sản xuất điện (bcm) Tăng trưởng Tiêu thụ cho các ngành khác (bcm) 100% 90% 91% 87% 90% 90% 81% 83% 82% 82% 77% 80% 68% 65% 70% 60% 50% % % % 3 10% E 0% Nguồn: PV Gas, VBPS Tổng nhu cầu tiêu thụ khí tự nhiên dự kiến cho năm 2013 được ước tính đã đạt 9.46 bcm, tăng 11% so với năm Tiêu thụ khí đốt tự nhiên được dự báo chủ yếu dựa trên nhu cầu từ sản xuất điện, phân bón. Hiện nay, Việt Nam có hai nhà sản xuất phân bón, Phú Mỹ và nhà máy Cà Mau. Mỗi nhà máy tiêu thụ trung bình khoảng 0,5 bcm khí để sản xuất ra 1,5 triệu tấn urê. Nhu cầu tiêu thụ khí sẽ tiếp tục tăng mạnh troing 10 năm tới Ước tính tiêu thụ khí tự nhiên (bcm/năm) Nhu cầu cho ngành điện Nhu cầu cho ngành công nghiệp (bao gồm CNG) Nhu cầu cho ngành phân bón F 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F 2024F 2025F Nguồn: PV Gas Page 23

24 Nếu sản xuất urê ổn định nghĩa là nhà máy phân bón sẽ tiêu thụ khoảng 1,1 tỷ m3 khí mỗi năm, chiếm trung bình 6% tổng nhu cầu. Các nguồn tiêu thụ khác như khí thấp áp cho công nghiệp, CNG và LPG sản xuất góp phần một lượng 1,7-3,0 tỷ m3, chiếm 7-16% trong tổng cầu. Về dự báo nhu cầu điện, dựa trên Quy hoạch điện lần VII (QHĐ VII) của Việt Nam, các trạm phát điện sẽ đạt công suất MW vào năm 2025, dẫn đến nhu cầu khí đốt 17,1 tỷ m3 trong năm 2025, tăng 90% so với năm Như vậy, nhu cầu khí tự nhiên của Việt Nam sẽ có tốc độ tăng trưởng CAGR 4,5% trong giai đoạn trong khi đó sản xuất là -2%. Tóm lại, sự thiếu hụt nguồn cung cấp khí đốt sẽ tăng lên khi khoảng cách giữa cung và cầu được mở rộng. Thiếu hụt sẽ tăng mạnh khi bể Cửu Long ngừng sản xuất. Đến năm 2015, Việt Nam sẽ thiếu 1,23 tỷ m3 khí đốt tự nhiên, năm năm sau đó con số này sẽ là 5,9 tỷ m3. Mỏ khí mới sẽ phải đi vào hoạt động kịp thời để bù đắp cho các mỏ đang trên đà cạn kiệt. Bất chấp sự phát triển các mỏ mới, năng lực sản xuất khí thiên nhiên trong nước dự kiến sẽ giảm nhanh chóng từ năm 2017, tiếp tục gia tăng khoảng cách giữa cung và cầu. Nhập khẩu LNG sẽ là cần thiết để thu hẹp khoảng cách này. Cân bằng cung - cầu (bcm) Tổng cung Tổng cầu Thiếu hụt F 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F 2021F 2022F 2023F 2024F 2025F (5.00) (10.00) Nguồn: PV Gas, ước tính của VPBS Ngoài ra, Việt Nam vừa tuyên bố rằng đã tìm thấy thêm khí đốt tự nhiên ở miền Trung. Nguồn tài nguyên khí đốt tự nhiên này dự kiến sẽ lớn hơn so với bể Nam Sơn Côn. Tuy nhiên, khí ở đây có chứa hàm lượng cao của CO2 và chưa có xác nhận chính thức về quy mô của nguồn tài nguyên này. Do đó, Việt Nam sẽ vẫn phải nhập khẩu khí đốt tự nhiên trong tương lai gần; PV Gas đang có kế hoạch nhập khẩu lô LNG đầu tiên vào năm 2015 cho Thị Vải và Sơn Mỹ ở Bình Thuận từ năm Nhập khẩu LNG dự kiến sẽ đa dạng hóa các nguồn năng lượng sơ cấp được sử dụng cho Page 24

25 sản xuất điện, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Tuy nhiên, sẽ có tác động đối với thị trường khí đốt tự nhiên trong nước từ việc nhập khẩu LNG. Một mức giá khí mới sẽ được thành lập. Thị trường khí tự nhiên: Nhiều người bán một người mua một nhà bán lẻ phương pháp xác định giá khí thiên nhiên tại chỗ của Việt Namkhông liên quan đến sự năng động của thị trường sản xuất điện. Các phương pháp xác định giá khí chỉ tập trung vào các thành phần cung cấp khí của chuỗi giá trị cung cấp khí Cơ chế giá khí ở Việt Nam thường là thương lượng cho từng dự án riêng. Trường hợp ngoại lệ là khí PM3 CAA được tính toán căn cứ vào giá trung bình dầu nhiên liệu ("MFO") do một phần của mỏ khí này được bán cho việc phát điện tại Malaysia. Cho đến nay, các phương pháp xác định giá khí thiên nhiên tại chỗ của Việt Namkhông liên quan đến sự năng động của thị trường sản xuất điện. Các phương pháp xác định giá khí chỉ tập trung vào các thành phần cung cấp khí của chuỗi giá trị cung cấp khí. PV Gas là công ty duy nhất có trách nhiệm bán và phân phối khí tự nhiên tại Việt Nam. Giá bán khí thiên nhiên đến người tiêu dùng tại Việt Nam được xác định dựa trên các nguyên tắc sau: Khí cung cấp cho sản xuất điện và phân bón được quy định bởi Nhà Nước. Giá khí cho các khách hàng công nghiệp dựa trên chi phí nhiên liệu thay thế. Giá khí trong nước so với giá khí quốc tế: Thị trường khí Việt Nam Nguồn: PVN, VBPS Công thức tính giá bán khí đang được PVN sử dụng bao gồm chi phí truyền tải, chi phí vận chuyển, thuế GTGT và biên lợi nhuận định mức. Thuế truyền tải và phân phối thường được quy định bởi Bộ Công Thương và được quyết định bởi PVN. Giá khí đốt cho các lĩnh vực khí đốt hiện nay dao động từ 3,5 USD đến 7 mỗi mmbtu. Giá khí đốt của Việt Nam có thể được coi là thấp nhất trong vùng trừ Malaysia, do được chính phủ trợ giá. Page 25

26 Mức giá khí hiện tại dường như là cần thiết để đạt được giá điện thấp và trợ cấp cho khí đốt tiêu thụ trong lĩnh vực phân bón. Giá khí đốt thấp để phát điện có xu hướng làm nản lòng đối với việc đầu tư trong thăm dò và phát triển khí đốt và đi ngược một số mục tiêu cao hơn cho ngành như sự phát triển nhanh chóng và đa dạng hóa nguồn nhiên liệu cho việc phát điện. PVN nhiều khả năng sẽ muốn tăng giá trong nước để tương đương với giá thế giới. Trong năm 2010 PVN thực hiện các biện pháp nhất định để tăng giá từ năm 2012: (1) đề nghị tăng giá khí đốt cho ngành điện, (2) tăng giá khí cho khu vực của cơ sở sản xuất điện/urê của các công ty con. (3) Giá cho các nguồn tiêu thụ khác như sản xuất điện và sản xuất công nghiệp được lên lịch trình tăng 2%/năm. Giá khí thiên nhiên ở Việt Nam có lộ trình tăng giá đến năm 2020 Lịch trình giá khí Cửu Long Khí Cửu Long Cho sản xuất điện 5,16 5,36 5,58 5,72 5,86 6,01 6,16 6,31 Cho sản xuất phân bón 6,56 6,69 6,83 7,98 8,54 9,14 9,78 10,50 Cho sản xuất công nghiệp 6,63 7,29 8,02 8,22 8,43 8,64 8,85 9,07 Giá khí Nam Côn Sơn được lên lộ trình như dưới đây và tăng 2%/năm. Lộ trình giá khí Nam Cơn Sơn (Lô 06.1 and 11.2) Lô 06.1 và Tiêu thụ dưới 3.8 bcm 3,6 3,7 3,7 3,8 3,9 4,0 4,0 4,1 Trên 3.8 bcm 5,2 5,4 5,6 5,7 5,9 6,0 6,1 6,2 Thuế 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 Phí thu thập 1,1 1,1 1,2 1,2 1,2 1,2 1,3 1,3 Lộ trình giá khí Nam Côn Sơn (Hải Thạch Mộc Tinh) Giá bán Phí thu thập Ngoài ra, theo BMI, Chevron Việt Nam đình chỉ hoạt động khai thác khí tại lưu vực Malay đến năm Đình chỉ này chủ yếu là do tranh chấp với PVN trong giá bán buôn nơi Chevron đề xuất từ 7-8.2USD/mmbtu. Lộ trình giá PM3 PM3 Gas Giá bán Cho Cà Mau Phí thu thập Căn cứ trên lộ trình giá khí thiên nhiên, các lĩnh vực kinh doanh sau sẽ bị ảnh hưởng: Khí Cửu Long được cung cấp chủ yếu cho nhà máy phân bón Phú Mỹ và một lượng nhỏ để tiêu thụ điện và công nghiệp. Trên trung bình, nhà máy Phú Mỹ tiêu thụ khoảng 0,5 bcm khí, tương đương với 20,76 mmbtu. Giá khí cho nhà máy Phú Mỹ được lên lịch trình như trong bảng dưới đây. Lịch trình được dựa trên sự so sánh của giá khí đến Cà Mau và Phú Mỹ để đảm bảo rằng phân bón Phú Mỹ Page 26

27 sẽ có một tỷ suất lợi nhuận 15% và để hỗ trợ giá khí cho Cà Mau, nhà máy sản xuất phân bón thứ hai của PVN. Giá khí dự kiến cho Phú Mỹ dự kiến sẽ đạt 6,43 USD mỗi mmbtu, tăng 2% cho đến năm 2015 và 7,98% vào năm Từ 2017 đến 2021 giá gas sẽ tăng thêm 7% mỗi năm. Theo đó, nhà máy phân bón Phú Mỹ sẽ có ROE 13% đến 15 % trong giai đoạn Sau năm 2015 cho đến hết vòng đời của nhà máy, ROE ước đạt 15%. Giá khí PM3 gpm3 được tính bằng 46% giá FO niêm yết trên thị trường Singapore (theo Platts) cộng với mức thuế thu ước tính khoảng 1,17 USD mỗi mbtu. Tại năm 2012, giá khí PM3 là USD7. Đối với nhà máy đạm Cà Mau, nguồn tiêu thụ chính của PM3, giá khí là quá cao cho dự án. Vì vậy, PVN đã đề xuất với Chính phủ lộ trình giá cho Cà Mau trong đó giảm 35% giá khí đốt cho giai đoạn , giảm tiếp 27% sau năm 2018 để đảm bảo rằng ROE của Cà Mau sẽ duy trì ở mức 14% mỗi năm. Sự khác biệt giữa giá gốc và giá PM3 cho Cà Mau sẽ được trợ cấp bởi lợi nhuận từ việc tăng giá cho Đạm Phú Mỹ. Các nguồn tiêu thụ khác như CNG và LPG, sẽ phải mua khí đốt với giá dự kiến cho người tiêu dùng công nghiệp. Những khách hàng này cũng sẽ gánh chịu nhiều nhất khi giá thị trường nâng lên đến mức mới cho LNG để lấp đầy khoảng cách giữa cung và cầu. Điện và phân bón sẽ được chính phủ trợ giá. Do đó, các khoản đầu tư trong các lĩnh vực điện và phân bón được coi là sinh lợi tại Việt Nam hơn. Cổ phiếu của các công ty niêm yết hoạt động trong các ngành này sẽ có nhiều khả năng tăng giá. Các cổ phiếu của các công ty niêm yết trong ngành này được xem là lựa chọn đầu tư tốt vì khả năng giá cổ phiếu tăng cao. Mã Tên Công Ty KL Đang Lưu Giá tại Vốn Thị EPS P/E BVPS P/B ROE CK Hành Trường (tỷ VNĐ) (VNĐ) (VNĐ) GAS Tổng CTCP Khí Việt Nam , ,38 43,69% PVD Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí , ,27 20,43% PGD CTCP Phân phối khí Thấp áp , ,81 21,36% DPM Tổng CTCP Phân bón và Hóa chất dầu khí , ,79 26,75% PGS CTCP Kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam , ,49 31,70% PVS Tổng CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam , ,74 19,41% CNG CTCP CNG Việt Nam , ,12 30,06% PVG CTCP Kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc , ,00 7,42% Nguồn: VPBS Page 27

28 LPG Hạ nguồn Xử lý và Phân phối Quy chế thị trường Thị trường LPG hay còn gọi là khí ga, chịu sự kiểm soát của nhiều Bộ, như Bộ Công Thương, Bộ Công nghệ và Khoa học, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Xây dựng. Các Bộ này giám sát chất lượng, lưu trữ, cơ sở vật chất và giá cả LPG. Các bộ ngành khác như Bộ Công an, Bộ Môi trường, Bộ Lao động và Xã hội giám sát an toàn sản xuất LPG và hỗ trợ cho người sản xuất LPG. Kinh doanh LPG phải được sự chấp thuận của tất cả các Bộ, trước khi được phép hoạt động trên thị trường. Thị trường LPG được quản lý theo Nghị định số 107/ND-CP, ngày Chuỗi thị trường LPG Việt Nam Nguồn: VBPS Việt Nam có 53 công ty kinh doanh LPG, trong đó cò 23 công ty được xuất nhập khẩu LPG, hơn 130 tổng đại lý và đại lý khí Các công ty tham gia thị trường LPG được chia thành bốn loại: các công ty kinh doanh LPG, nhà phân phối LPG cấp 1, tổng đại lý và cửa hàng LPG. Các công ty kinh doanh LPG tham gia xuất/nhập khẩu, sản xuất, vận chuyển và phân phối. Nhà phân phối LPG cấp 1 có thể vận chuyển và phân phối LPG nhưng không thể nhập khẩu, xuất khẩu hoặc sản xuất. Cuối cùng, tổng đại lý, cơ quan, cửa hàng và phân phối LPG cho người tiêu dùng. Hiện nay, có 53 công ty kinh doanh khí trên thị trường LPG Việt Nam, 23 trong số đó được phép nhập khẩu và xuất khẩu LPG với số còn lại tham gia vào phân phối. Việt Nam có hơn 130 tổng đại lý và đại lý khí trong đó Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm gần 50%. Page 28

29 LPG được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu bởi các công ty kinh doanh LPG, được phân phối trực tiếp bởi chính các nhà buôn này hoặc thông qua nhà phân phối cấp 1 đến các tổng đại lý/cơ quan/cửa hàng, và từ các cửa hàng đến người tiêu dùng cuối cùng. Các công ty tham gia thị trường LPG tại Việt Nam bao gồm các công ty Các công ty tham gia thị trường LPG tại Việt Nam bao gồm các công ty 100% vốn nhà nước, các công ty cổ phần, các công ty liên doanh, công ty tư nhân và các công ty vốn nước ngoài 100% 100% vốn nhà nước, các công ty cổ phần, các công ty liên doanh, công ty tư nhân và các công ty vốn nước ngoài 100%. Các công ty liên doanh và các công ty nhà nước có tổng thị phần hơn 50%. Con số này đã giảm trong năm năm gần đây các công ty tư nhân và cổ phần mới với mức tăng trưởng cao từ 25-30%/năm gia nhập thị trường ngay trong khoảng thời gian các công ty liên doanh và công ty nhà nước hoạt đồng cầm chừng Sự thay đổi thị phần có thể do các công ty tư nhân với chính sách linh hoạt có hiệu quả đã giảm bớt các tác động đáng kể của các công ty nhà nước và công ty liên doanh. Các công ty kinh doanh LPG Tên Nhãn hiệu Loại hình kinh doanh Nhập khẩu Wholesale Retail 100% vốn Nhà Nước Saigon Petro Saigon Petro Gas Có Có Có Hà Nội Petro Có Có Emeco Emeco Gas Có Có Không JS Company PV Gas South PetroVietnam Gas Có Có Có PV Gas North PetroVietnam Gas Có Có Có PetroVietnam Gas PetroVietnam Gas Có Có Có Petrolimex SG Petrolimex Có Có Có Petrolimex CT Petrolimex Có Không PetrolimexĐN Petrolimex Có Có Có Vinagas VINAGAS Có Không Saigon gas Saigon Gas Có Có Có Vimexco Vimexco Có Có Có Anpha SG GiaDinh Gas Có Có Có PTS (Petrolimex) Có Không Shell Gas Hải Phòng (Siam Gas mua lại) Liên doanh và 100% vốn nước ngoài Shell Gas Có Có Có Thăng Long Gas Có Có Có Total Gas Total Gas Có Có Đại Hãi Gas DHP Gas Có Petronas PETRONAS Có Có Có Elf-Total- Saigon-Vina Elf Gaz Có Có Có VT Gas VT Gas Có Có Có Total Cần Thơ Total Có Có Shell Gas (Siam Gas mua lại) Shell Gas Có Có Không Page 29

30 V-Gas V-Gas Có Có Có Elf GazĐN Elf Gaz Có Có Có BP Petco BP Có Không Công ty tư nhân TNHH A Gas A Gas Không Trần Hồng Quân SA Gas Không Thái Bình Dương TB Gas Có Có Công Nghiệp Gia Định Gas GiaDinh Gas Có Hồng Mộc H Gas Có Không Gas Khánh Hòa Khagasco Không Tân Hưng Long Tân Nhã Vinh Vinh Phát Shinpetro Có Có Có Có Không Không Không Phát Vinh PVI Gas Có Không TP gas TP Gas Có Không Thái Lan gas Gas Thái Lan Có Không Mai Khê Gas MK Gas Có Không Đặng Phước DP Gas Có Không Thủ Đức Gas Gas Thủ Đức Có Không Vĩnh Long Có Không Dak Gas DAK Gas Có Không Gas Đại Dương Ocean Gas Có Không For Gas For Gas Có Không Phutagasco Phutagasco Có Không Khánh Thiện Không Rạch Kiến AT Gas Có Không Đông Bắc (Hồng Mộc mua lại) DB Gas Có Không Petrimex Petrimex Có Có Thành Tài TTA Source: PGS, VPBS Các công ty chủ lực Các công ty chủ chốt trong thị trường bán lẻ chủ yếu là các công ty nhà nước, bao gồm Công ty Cổ phần Gas Petrolimex, Sài Gòn Petro, PV Gas (thông qua CTCP kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam và Bắc) và Elf-total- Saigon Vina, một công ty của Pháp thuộc sở hữu hoàn toàn của nước ngoài. Các công ty này được phép nhập khẩu LPG và là nhà phân phối chính. Các công ty này nắm giữa hệ thống kho chứa có công suất lớn và hệ thống phân phối rộng, cho phép kiểm soát giá bán lẻ địa phương. Tất cả gộp lại nắm giữ khoảng 50% tổng thị phần bán lẻ. Page 30

31 Thị trường bán lẻ LPG Khác 31.6% PetroVietnam 17% PV Gas là công ty nắm giữ thị phần lớn nhất sau đó đến Elft Total Saigon Vina. Petrolimex Gas đứng thứ 3 CN Gas 2% Shinpetrol Gas 2% DHP Gas 2% Petimex Gas 2% H-Gas 3% VT Gas 4% Anpha Petro 4% Petronas 5% Saigon Petro 6% Elft -Total - Saigon-Vina 13% Petrolimex Gas 9% Nguồn: VTGas, PGS, VPBS PetroVietnam Gas là nhà phân phối LPG lớn nhất Việt Nam nhờ vào hai công ty trực thuộc: CTCP kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam (PGS) và miền Bắc (PVG). Từ năm 2011 đến 2012, với các hoạt động mua bán sát nhập để mở rộng hệ thống phân phối của mình, PGS trở thành công ty lớn nhất trên thị trường miền Nam. Trong thực tế, PGS và PVG là hai công ty mạnh nhất về cung cấp nhờ vào vị thế công ty mẹ PV Gas, thuộc PVN, là nhà sản xuất LPG duy nhất tại Việt Nam. Tuy nhiên, do sự khác biệt trong tiêu thụ giữa miền Bắc, miền Nam và miền Trung Việt Nam, PGS nắm giữ thị phần lớn hơn so với PVG. Elf Gas đứng thứ hai với thị phần 12,6% và Gas Petrolimex xếp thứ tư với thị phần 8,6%. Dựa trên kế hoạch kinh doanh của công ty và kết quả kinh doanh trong năm 2013, cơ cấu thị phần có khả năng thay đổi thay đổi, mặc dù PV Gas vẫn giữ vị trí dẫn đầu với 17 đến 18 % thị phần. Các công ty khác như Elf Gas và Saigon Petro sẽ vẫn giữ vị trí ổn định trên thị trường. Kho chứa LPG Đã đến lúc ngừng xây dựng Kho chứa đóng một vai trò rất quan trọng trong việc kinh doanh LPG ở Việt Nam. Việt Nam hiện tại có sức chứa thấp nhưng nhiều kho chứa đang được xây dựng thêm để đáp ứng nhu cầu. Trước năm 2009, Việt Nam chỉ có 27 kho chứa LPG với dung tích 83 nghìn tấn Do đó, các công ty LPG của Dựa trên nghiên cứu của Việt Nam chỉ có khả năng tiếp nhận tàu chở LPG cỡ trung bình/nhỏ theo cơ chúng tôi, đầu tư vào tấn lưu trữ sẽ tốn từ 60 đến sở tại chỗ. Đây là một vấn đề lớn vì các công ty LPG với vòng quay hàng 70 tỷ hoặc 3 đến 3.5 triệu tồn kho nhỏ không thể lưu trữ một lượng LPG lớn trong thời điểm giá USD. Tất cả các kho lưu trữ ở giảm, dẫn đến việc giá LPG trong nước không ổn định, không thể tối đa Việt Nam sẽ phải đáp ứng các hóa lợi nhuận. tiêu chuẩn TCVN Tính đến năm 2013, hệ thống kho chứa LPG của Việt Nam vẫn ở mức 50 hoặc TCVN kho chứa với công suất trung bình khoảng tấn. Kho chứa lớn nhất, với công suất tấn theo hình thức kho lạnh, thuộc về PV Gas. Tổng công suất kho các chứa LPG vào khoảng ngàn tấn (Kt), với miền Bắc chiếm 13,8%, miền Trung 6,8% và miền Nam chiếm 79,4%. Hiện Page 31

32 nay, các kho chứa LPG thường hoạt động dưới điều kiện áp suất cao và nhiệt độ bình thường. Có tất cả 24 công ty LPG tại Việt Nam sở hữa kho chứa. PV Gas là công ty sở hữu công suất kho chứa lớn nhất với tổng công suất là 70,6 Kt, tiếp theo là PGS với công suất chứa 8,7 Kt và PVG với công suất chứa 5,9 Kt. Hệ thống kho chứa LPG ở Việt Nam Tổng công suất kho các chứa LPG vào khoảng ngàn tấn (Kt), với miền Bắc chiếm 13,8%, miền Trung 6,8% và miền Nam chiếm 79,4% Nguồn: VPBS, các công ty LPG Ngoài các kho trên, một kho chứa ở Long An đang được xây dựng với công suất 84 Kt. Kho chứa này do PV Gas, PGS và Marubeni của Nhật Bản đầu tư với vốn đầu tư là 255 triệu USD, tổng công suất ban đầu vào khoảng 40 ngàn tấn. Tuy nhiên, dự án hiện đang bị hoãn lại do thiếu vốn. Công suất mới của các kho chứa nói trên sẽ tạo điều kiện các nhà kinh doanh LPG ký hợp đồng nhập khẩu dài hạn/xuất khẩu LPG cho các nước láng giềng trong trường hợp có thặng dư. Sau khi các kho chứa nói trên được đưa vào hoạt động như dự kiến, chúng tôi cho rằng việc đầu tư thêm cho kho chứa LPG sẽ được khuyến khích vì công suất kho đã đủ để đáp ứng tiêu dùng trong nước. Cảng cũng đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh LPG. Việt Nam nhập khẩu LPG thông qua các cảng lớn lớn tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, và cảng tư nhân khác thuộc về các nhà kinh doanh LPG. Các cảng tư nhân có quy mô nhỏ, chỉ phục vụ các công ty có nhu cầu nhập khẩu. Nhập khẩu LPG chủ yếu là thông qua các cảng ở phía nam, khu vực có nhu cầu cao hơn nhiều so với các vùng khác của đất nước. Định giá Giá nhập khẩu Page 32

33 Giá LPG ở Việt Nam có được tính dựa trên giá LPG thế giới với những điều chỉnh đối với thuế nhập khẩu và chi phí vận chuyển. Việc điều chỉnh giá LPG toàn cầu ảnh hưởng đáng kể giá LPG bán lẻ do hạn chế nguồn cung trong nước. Kết quả là, thuế nhập khẩu LPG rất không ổn định. Chính phủ đã điều chỉnh tỷ lệ từ 20% đến 10% và thậm chí là 0% để phù hợp với sự chuyển động của giá LPG trên thị trường toàn cầu. Mức thuế suất thuế nhập khẩu hiện hành cho LPG là 5%, điều chỉnh từ 0% trong tháng Ba năm Giá LPG thế giới nói chung được quy chuẩn với giá LPG (giá khí propane và butane) công bố hàng tháng bởi Saudi Aramco. Giá LPG sau đó được cố định dựa trên thành phần của propane và butane. LPG thường có tỷ lệ trộn như sau: 30% propanee/70% butane, 70% propane/30% butan và 50% propane/50% butan. Hỗn hợp đầu tiên và thứ ba là phổ biến nhất tại Việt Nam. Giá LPG Saudi Aramco được tính theo công thức sau: CP = (%C3) * CPC3 + (%C4) * CPC4, trong đó CPC3/CPC4 là giá của một tấn khí propane/một tấn butane, được cung cấp bởi công bố Saudi Aramco của mỗi tháng. % C3/C4 là phần trăm khối lượng của propane / butane. Giá LPG nhập khẩu được tính theo công thức: P = (CP + Pre) * (1 +% TNK) * (1 +% GTGT), Trong đó P: Giá nhập khẩu CP: giá thế giới được công bố hàng tháng bởi Saudi Aramco Pre: premium của Việt Nam % TNK: thuế nhập khẩu hiện nay là 5% % GTGT: thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa theo quy định của Chính phủ hiện nay là 10% Premium được cố định bởi các công ty vận chuyển LPG dựa trên công nghệ vận chuyển bao gồm: Vận chuyển LPG ở áp suất cao và điều kiện nhiệt độ bình thường Vận chuyển LPG trong điều kiện áp suất bình thường và điều kiện nhiệt độ thấp Trường hợp đầu tiên phổ biến hơn trong kinh doanh LPG Việt Nam do khả năng lưu trữ hạn chế. Các công ty này chỉ có khả năng nhận được tàu nhỏ vận chuyển LPG dưới áp suất cao và điều kiện nhiệt độ bình thường, và cũng có premium cao hơn (thường premium của một tàu nhỏ chiếm khoảng 20% của giá CP) so với áp lực bình thường/điều kiện nhiệt độ thấp trên tàu lớn (hơn DWT). Trong trường hợp này, propane và butane được vận chuyển riêng biệt và được trộn khi giao hàng. Các nhà buôn LPG Việt Nam sở hữu kho công suất lớn đang ở trong vị thế kiểm soát thị Page 33

34 trường vì chi phí của họ sẽ thấp hơn ít nhất USD mỗi tấn trong chi phí vận chuyển. Giá của các nhà cung cấp nội địa Giá LPG trong nước (LPG Dung Quất và Dinh Cố) được xác định bằng cách đấu thầu ba tháng một lần.giá đầu thầu dựa trên công thức sau: Pdomestic = CP + Pre, trong đó Pre là premium phụ thuộc vào vị trí và số lượng giao hàng. Thông thường, đấu thầu trên premium được thực hiện bởi các thương nhân địa phương và phí premium phụ thuộc vào điều kiện thị trường của địa điểm và số lượng giao hàng. Giá trong nước được tính toán tương tự như giá quốc tế mặc dù đấu thầu được thực hiện dựa trên giá hợp đồng LPG tương lai. Giá bán lẻ: Giá bán lẻ = Giá trong nước + chi phí (phí quản lý, khấu hao và bình, lệ phí khác) + VAT + phí phân phối Giá LPG trong các năm qua 1,400 1,200 Giá thị trường thế giới 2012 (USD/tấn) Giá bán lẻ ở Việt Nam 2012 (kvnd/bình 12kg) Giá thị trường thế giới 2013 (USD/tấn) Giá bán lẻ ở Việt Nam 2013 (kvnd/bình 12kg) 1, Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Nguồn: LPG Úc, VPBS thu thập Đồ thị trên thể hiện sự biến động của giá LPG ở Việt Nam so với giá thế giới. Có thể thấy giá LPG bán lẻ của Việt Nam phụ thuộc nhiều vào giá thế giới. Khi giá thế giới tăng, giá bán lẻ tại Việt Nam tăng lên ngay lập tức bất kể cân đối cung cầu.giá LPG thế giới được dự báo sẽ tăng trong năm tới thời tiến trở nên lạnh hơn khiến cho nhu cầu sưởi ấm tăng mạnh. Triển vọng LPG Cung Nhu cầu LPG nội địa được cung cấp bởi hai nhà sản xuất nhà máy Dinh Cố và Nhà máy lọc dầu Dung Quất và qua nhập khẩu. Nhà máy Dinh Cố, vận Nhu cầu LPG nội địa được cung hành bởi PV Gas, nằm ở phía Nam và sử dụng khí đốt tự nhiên từ mỏ Bạch cấp bởi hai nhà sản xuất nhà Page 34 máy Dinh Cố và Nhà máy lọc

35 Hổ ( bể Cửu Long ) và bể Nam Côn Sơn để sản xuất LPG. Nhà máy Dinh Cố cung cấp khoảng % tổng nhu cầu của đất nước. Nhà máy này sản xuất hai loại LPG: hỗn hợp 50% propane và 50% butan và hỗn hợp 30% propane và 70% butan, là những hỗn hợp phổ biến nhất được sử dụng tại Việt Nam. Nhà sản xuất LPG trong nước khác là nhà máy lọc dầu Dung Quất vận hành bởi Công ty Cổ phần Bình Sơn, sản xuất khoảng 290 nghìn tấn LPG mỗi năm. Nhà máy lọc dầu Dung Quất xử lý dầu thô trong nước từ các mỏ Bạch Hổ và Đại Hùng cũng như nhập khẩu từ Trung Đông để sản xuất LPG. LPG sản xuất bởi các nhà máy lọc dầu Dung Quất có chứa một lượng cao của olefin do đặc điểm của nguyên liệu đầu vào. LPG được phân phối cho thị trường trong nước của Công ty Bình Sơn thông qua các công ty liên kết là CTCP Kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam (PGS) và miền Bắc (PVG). Các nhà cung cấp LPG nội địa Khoảng một nửa số LPG sản xuất bởi nhà máy lọc dầu Dung Quất được phân phối cho công ty cổ phần khí hóa lỏng miền Bắc (PVG), một phần tư cho công ty khí hóa lỏng miền Nam (PGS) và 25% còn lại được phân bổ cho các thương nhân địa phương thông qua đấu thầu cạnh tranh Nguồn: PVN, VPBS Hiện nay, do việc giảm sản lượng khí đốt từ các mỏ Bạch Hổ, Nhà máy Dinh Cố không thể chạy hết công suất. Để thay thế cho nguồn cung cấp giảm từ mỏ Bạch Hổ, Dinh Cố đã bắt đầu sử dụng khí tự nhiên nhiều hơn từ bể Nam Côn Sơn, tương đối đắt tiền hơn. Dinh Cố cung cấp LPG cho miền Nam và khu vực Trung Nam của đất nước trong khi Dung Quất phân phối LPG chủ yếu ở phía Bắc và khu vực Bắc Trung Bộ. Khoảng một nửa số LPG sản xuất bởi nhà máy lọc dầu Dung Quất được phân phối cho công ty cổ phần khí hóa lỏng miền Bắc (PVG), một phần tư cho công ty khí hóa lỏng miền Nam (PGS) và 25% còn lại được phân bổ cho các thương nhân địa phương thông qua đấu thầu cạnh tranh. Chi phí vận chuyển cao khiến các công ty ở phía Bắc như PVG không phân phối LPG sản xuất bởi Dinh Cố vì nhà máy này nằm ở phía nam. Do đó, 50% sản lượng Dinh Cố được phân phối cho PGS, và 50% còn lại được phân bổ cho các thương nhân địa phương thông qua đấu thầu cạnh tranh. Do thiếu hụt sản xuất trong nước, Việt Nam phải nhập khẩu một lượng lớn LPG, chủ yếu là từ Trung Quốc, Singapore, Malaysia và Trung Đông với lượng nhập khẩu gần đây chiếm khoảng 50-55% nhu cầu. Trung Quốc là Page 35

36 nước xuất khẩu LPG lớn nhất vào Việt Nam nhờ lợi thế địa lý gần với Việt Nam và thực tế phân phối chủ yếu là ở miền Bắc của Việt Nam. Nhập khẩu LPG từ Trung Quốc chiếm khoảng 55% tổng nhập khẩu LPG của Việt Nam. Hiện nay, do nguồn cung hạn chế từ các nước châu Á khác, Việt Nam đã gia tăng nhập khẩu LPG từ Trung Đông. Số lượng nhập khẩu LPG cho từng khu vực khác nhau dựa trên nhu cầu và quy mô cảng. Nhìn chung, 63,7% nhập khẩu của đất nước đến qua miền Nam, 35,2% qua miền Bắc và còn lại 1,1% qua miền Trung Việt Nam. Nhu cầu Trong vòng 10 năm, từ năm 1994 đến năm 2003, tiêu thụ LPG của Việt Nam đã tăng trưởng với tốc độ CAGR là 50%. Kể từ đó tăng trưởng trong tiêu thụ LPG đã tự nhiên chậm lại với tốc độ CAGR là 6,1% từ năm 2004 đến năm Tiêu thụ LPG của Việt Nam được ước tính sẽ giảm mạnh do sự phát triển của khu vực thương mại và nhà ở. Tuy nhiên, tăng trưởng trong tiêu thụ đang đối mặt với vấn đề khi giá LPG tiếp tục tăng. Ví dụ, trong năm 2012, Việt Nam tiêu thụ khoảng 1,28 triệu tấn LPG, giảm nhẹ từ năm Trong năm 2013, nhu cầu dự kiến sẽ ở mức 1,3 triệu tấn, tăng khoảng 0.9%. Việt Nam sử dụng LPG làm nhiên liệu chủ yếu trong nấu ăn (trong dịch vụ thương mại như nhà hàng và quán cà phê) và trong lĩnh vực công nghiệp là chủ yếu. Trước đây, LPG được tiêu thụ chủ yếu bởi các khu thành thị lớn của thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Chỉ một lượng nhỏ được tiêu thụ bên ngoài các khu đô thị lớn. Thị trường LPG có thể được chia thành 3 khu vực chính - Bắc, Nam và miền Trung. Là khu vực phát triển nhất, phía Nam tiêu thụ khoảng 70% đến 80% tổng nhu cầu. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ hơn trong các khu vực khác của đất nước đã mang lại thay đổi trong cơ cấu tiêu thụ. Hiện nay, phía nam tiêu thụ khoảng 66% tổng nhu cầu LPG, phía Bắc 30% và miền Trung Việt Nam 4%. Tiêu thụ LPG có thể được chia trong ba lĩnh vực: công nghiệp, khu dân cư và thương mại/giao thông vận tải. Vì vẫn còn là một nước đang phát triển, trên thực tế vẫn được coi là một thị trường biên theo các tiêu chuẩn đầu tư, Việt Nam không sử dụng nhiều LPG trong giao thông vận tải, toàn ngành chỉ chiếm 3% tổng nhu cầu. Khu vực công nghiệp là nguồn tiêu thụ lớn nhất chiếm 65% nhu cầu trong khi 32% được sử dụng bởi các thành phần dân cư và thương mại. Cơ cấu tiêu dùng này được coi là lạc hậu, đặc biệt là vì LPG được coi là một nguyên liệu đầu vào quan trọng cho ngành công nghiệp hóa dầu. Page 36

37 Cung-cầu LPG Việt Nam (Kt) Nghìn tấn Dung Quất Dinh Cố Tổng cầu 1, , , Nguồn: PV Gas, VPBS Dự báo cung-cầu LPG Như đã đề cập ở trên, ngoài các nhà sản xuất LPG hiện nay như Dung Quất và Dinh Cố, có nhiều khả năng sẽ có các nhà cung cấp LPG khác cùng với nhà máy lọc dầu. Theo Viện Dầu khí Việt Nam (VPI), khu kinh tế Nghi Sơn với công suất tối đa sẽ sản xuất 380 ngàn tấn/năm (KTPA) LPG, tương đương 29% lượng tiêu thụ hiện nay của Việt Nam. Cung nội địa LPG trong tương lai gần Nguồn: PVI, VPBS Các nhà máy này cùng với Dinh Cố sẽ có tổng công suất khoảng 700 Kt để cung cấp cho thị trường. Từ năm 2018, tổng sản lượng LPG của cả nước sẽ tăng 24,6% lên 960 Kt tương đương với 95% tổng nhu cầu của cả nước, nhờ vào hoạt động của Nghi Sơn, Long Sơn và đặc biệt là nhà máy lọc dầu Vân Phong. Page 37

38 Ước tính cung cầu của chúng tôi được dựa chủ yếu vào dự báo tăng trưởng của Việt Nam và chưa tính đến nhu cầu tiềm năng từ bất kỳ dự án hóa dầu mới nào mà sẽ tiêu thụ một lượng lớn LPG. Hiện nay, Việt Nam chỉ có Nhà máy polypropylene (PP) Dung Quất sản xuất khoảng 150 ngàn tấn một năm (KTPA). Tuy nhiên, nhà máy này sử dụng công nghệ chuyển đổi dầu khí và không tiêu thụ LPG. Các nhà máy PP và polyethylene (PE) khác như nhà máy PP/PE trong khu liên hợp hóa dầu Long Sơn, nhà máy PP trong nhà máy lọc dầu Nghi Sơn và nhà máy methyltert-butyl ether (MBTE) có thể đi vào hoạt động sau năm Tuy nhiên, do sự không chắc chắn xung quanh các dự án này, chúng tôi đã không đưa thể đưa các yếu tố này vào dự báo nhu cầu. Triển vọng cung-cầu LPG (Kt) 2, ,000 1,500 1, ,000-1,500 Thiếu hụt Nhu cầu Sản xuất Nguồn: Ước tính của VPBS Tiêu thụ LPG của Việt Nam được dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nguồn cung, như vậy sản xuất từ lọc hóa dầu không thể đáp ứng nhu cầu. Tuy nhiên, nhờ vào các nhà cung cấp mới, Việt Nam sẽ có thể giảm đáng kể khối lượng nhập khẩu. Nhu cầu dự kiến sẽ đạt 2,1 triệu tấn vào năm 2020 với khả năng thiếu hụt nguồn cung sau năm 2025, chưa kể đến các nguồn tiêu dùng lớn khác - nhà máy PP và PE - sẽ bắt đầu hoạt động sau năm Việt Nam sẽ tiếp tục phải đối mặt với thâm hụt trong LPG sau năm 2020 và nhập khẩu sẽ vẫn là giải pháp chính cho quốc gia. Lợi nhuận của các công ty kinh doanh LPG niêm yết Dựa trên kết quả phân tích tài chính của các công ty kinh doanh LPG trên thị trường chứng khoán Việt Nam, có thể thấy biên lợi nhuận ròng khá thấp, trong khoảng 1 đến 3%. Kể cả với VT-gas, một công ty không niêm yết, lợi nhuận biên ròng trong 2012 cũng chỉ ở mức 2%. Con số này khá thấp khi so sánh với các ngành khác như điện, cao su, thực phẩm, IT, v.v. Page 38

39 Hiện tại các cổ phiếu LPG được mua bán ở mức P/E bình quân là 5,76x so với 12,6x của toàn thị trường. Chi phí LPG chiếm 80 đến 90% tổng doanh thu, tùy thuộc vào việc LPG có nguồn gốc từ nhập khẩu hay sản xuất trong nước. Các chi phí còn lại như chi phí quản lý và khấu hao xi lanh chiếm từ 5 đến 6% tổng doanh thu. Lợi nhuận thu được của nhà kinh doanh LPG bị ảnh hưởng mạnh bởi các nguồn LPG và luân chuyển hàng tồn kho. Vì vậy, nhà kinh doanh LPG với dung lượng lưu trữ lớn sẽ nhiều khả năng là những đối thủ mạnh nhất trên thị trường. Chỉ số tài chính của các công ty kinh doanh LPG niêm yết Tỷ số đánh giá Bình quân PGS PVG MTG ASP PGC P/E 12,3 6,4 12,7 19,1 16,1 7,3 EV / EBIT 8,2 3,9 12,4 8,2 10,6 5,6 EV / EBITDA 5,6 2,2 8,2 6,0 7,3 4,3 Giá trên Doanh thu 0,1 0,2 0,1 0,1 0,1 0,2 Giá trên Giá trị sổ sách 0,9 1,5 1,0 0,4 0,6 1,0 Tỷ số sinh lợi Hệ số lợi nhuận gộp 11,8% 22,5% 7,6% 5,1% 8,7% 15,1% Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay 4,0% 9,3% 1,8% 2,2% 2,2% 4,2% Hệ số lợi nhuận hoạt động 2,4% 4,7% 1,0% 2,3% 1,2% 3,0% Hệ số biên lợi nhuận ròng 1,6% 2,9% 0,6% 0,8% 1,3% 2,3% Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ROA 3,3% 6,8% 2,2% 0,9% 1,1% 5,6% Tỷ số lợi nhuận trên vốn chử sở hữu ROE Khả năng thanh toán 10,5% 25,0% 7,6% 2,0% 3,7% 14,3% EBIT/Lãi vay 3,54 8,97 1,75 0,68 0,53 5,79 EBITDA / (Lãi vay + Đầu tư) 2,47 4,52 na 1,52 na 1,36 Nợ / Vốn đầu tư 0,38 0,33 0,42 0,30 0,49 0,36 Nợ / Vốn chủ sở hữu 0,65 0,50 0,73 0,43 1,03 0,58 Hiệu quả hoạt động Vòng quay tài sản 2,3 2,1 2,7 2,3 2,3 2,0 Vòng quay phải thu 28,3 9,9 47,7 20,4 28,7 35,1 Vòng quay phải trả 36,9 5,4 61,7 41,2 35,2 41,1 Vòng quay tồn kho 18,6 38,2 10,6 17,2 6,9 20,3 Thanh khoản 1,0 1,0 1,0 0,8 0,8 1,2 Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn 0,7 0,9 0,8 0,4 0,6 0,9 Hệ số khả năng thanh toán nhanh Tăng trưởng 31,8% 1,0% -13,7% 178,1% -10,1% 3,7% Doanh thu 19,3% 104,7% 10,5% -12,9% -49,8% 43,9% Lợi nhuận 16,3% 65,3% -3,1% 18,3% -4,8% 5,8% Tài sản 4,1% 15,1% -0,8% -0,5% -2,3% 9,0% Vốn chủ sở hữu 12,3 6,4 12,7 19,1 16,1 7,3 Nguồn: Blooomberg,VPBS Các sản phẩm dầu khí Quy chế thị trường và các công ty chủ lực Thị trường xăng dầu của Việt Nam, cũng như các thị trường cho các sản phẩm khác như dầu nhiên liệu, dầu hỏa, dầu diesel và jeta1, chịu sự kiểm soát của Nhà Nước về phân phối thông qua một chuỗi các công ty nhập khẩu/bán buôn sản phẩm xăng dầu. Theo kết quả của các cuộc đàm phán của Tổ chức Thương mại Thế giới, sản phẩm dầu mỏ vẫn còn được xem Page 39

40 như mặt hàng loại trừ, các công ty nước ngoài không được phép buôn bán hoặc phân phối chúng. Chỉ doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập khẩu, xuất khẩu và phân phối các sản phẩm dầu mỏ. Hiệp định thương mại song phương Mỹ-Việt Nam mang lại điều kiện thuận lợi hơn cho Việt Nam như một phần của cam kết về một thị trường xăng dầu mở. Thị trường bán buôn khai trương năm 2007, nhưng như thường thấy ở các nước khác, quá trình mở cửa thị trường bán lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài mất từ năm năm đến mười năm. Kể từ khi Việt Nam đạt được thỏa thuận để đưa sản phẩm xăng dầu thương mại vào một danh sách loại trừ, mở cửa thị trường bán lẻ là không thể tránh khỏi. Quản lý thị trường xăng dầu Nguồn: VPBS Bộ Công Thương và Bộ Tài chính đại diện cho chính phủ, kiểm soát thị trường xăng dầu của Việt Nam. Bộ Tài chính quản lý giá thuế suất thuế nhập khẩu và giá sản phẩm dầu mỏ trong khi Bộ Công Thương kiểm soát hạn ngạch hàng năm (số lượng xăng dầu tối đa có thể được nhập khẩu) để đảm bảo cung cấp cho thị trường trong nước. Petrolimex, một tập đoàn Nhà Nước, là nhà nhập khẩu dầu mỏ lớn nhất và là nhà phân phối nắm giữ hơn 50% hạn ngạch nhập khẩu. Nhà máy lọc dầu Dung Quất là nhà máy lọc dầu duy nhất và sản xuất khoảng 6,5 triệu tấn sản phẩm xăng dầu mỗi năm. Chính phủ kiểm soát thị trường theo nghị định 84/2009/NĐ-CP. Nghị định xác định các phương thức kiểm soát giá cả và các cơ sở nhập khẩu, bán buôn và các công ty bán lẻ bao gồm các cảng, kho chứa và hệ thống phân phối. Nghị định quy định cụ thể rõ ràng rằng tất cả các doanh nghiệp tại Việt Nam bất kể loại hình kinh doanh, chỉ cần có hoạt động chế biến và sản xuất dầu khí, đều được tham gia thị trường phân phối xăng dầu của Page 40

41 Việt Nam nếu tuân thủ các Nghị định trên. Với việc ban hành Nghị định này chính phủ đã phần nào mở cửa thị trường phân phối xăng dầu, nhưng vẫn áp dụng biện pháp hành chính nghiêm ngặt về việc mua bán các sản phẩm này thông qua các quy định về tiêu chuẩn hoạt động kinh doanh và độc quyền của Nhà Nước trong kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu. Nghị định đã loại bỏ các khoản trợ cấp của chính phủ và cho phép các công ty nhập khẩu và bán buôn tự xác định giá bán buôn và điều chỉnh giá bán lẻ theo giá thế giới. Do đó, Nghị định này đại diện cho một bước tiến tới cơ chế thị trường từ cơ chế bao cấp. Key players Sản phẩm dầu mỏ được phân phối cho người tiêu dùng bởi 14 doanh nghiệp, trong đó có Petrolimex và các nhà máy lọc dầu Dung Quất, thông qua tổng đại lý, công ty kinh doanh trực thuộc và các trạm dịch vụ. Các doanh nghiệp bán buôn phải sắp xếp việc nhập khẩu xăng dầu thành phẩm một cách kịp thời theo hạn ngạch phân bổ và phân loại hoặc kế hoạch sản xuất đã nộp. Ngoài ra các doanh nghiệp phải đảm bảo rằng sản phẩm của họ đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn yêu cầu về chất lượng và số lượng cũng như mạng lưới phân phối ổn định để đáp ứng nhu cầu thị trường cho các sản phẩm dầu khí. Các công ty này phải đảm bảo dự trữ sản phẩm xăng dầu đáp ứng số lượng cần thiết cho 30 ngày thương mại. 14 công ty dưới đây được phép nhập khẩu sản phẩm dầu mỏ: STT. Công ty STT. Công ty 1 CTCP Petrolimex 8 Thanh Lễ 2 CTCP Petec 9 ZA1 Petrolimex 3 Saigon Petro 10 Vinapco 4 PVO 11 CTCP lọc hóa dầu Nam Việt 5 Petimex 12 Mipec 6 Military 13 Hiệp Phước 7 Hàng Hải 14 Hải Hà Amphibious Nguồn: VPBS Danh sách các nhà nhập khẩu có thể được thay đổi hàng năm tùy thuộc vào hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, và việc đạt được hạn ngạch nhập khẩu của năm trước. Sẽ hữu ích khi lưu ý rằng không phải tất cả các doanh nghiệp kể trên đều phân phối sản phẩm xăng dầu cho thị trường bán lẻ. Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam (VINAPCO) là nhà phân phối xăng máy bay cho tất cả các hãng hàng không trong và ngoài nước đang hoạt động tại sân bay dân dụng của Việt Nam. Hiệp Phước độc quyền nhập khẩu dầu nhiên liệu để phát điện, công ty xăng dầu Quân đội nhập khẩu sản phẩm dầu khí quân sự chỉ để sử dụng cho mục đích quân sự cụ thể, và Hàng Hải nhập khẩu các sản phẩm xăng dầu cho ngành hàng hải của Việt Nam. Các doanh nghiệp nhập khẩu còn lại phân phối sản phẩm dầu khí trên cả nước, và do đó kiểm soát giá bán lẻ của sản phẩm dầu mỏ. Petrolimex là nhà nhập khẩu và phân phối sản phẩm dầu mỏ lớn Page 41

42 nhất với thị phần hơn 50%. Doanh nghiệp này cung cấp trung bình 9 triệu tấn (Mt) sản phẩm xăng dầu ra thị trường mỗi năm, chủ yếu là từ nhập khẩu. PV Oil và Saigon Petro theo sát Petrolimex, lần lượt đứng vị trí thứ hai, thứ ba. Hạn ngạch nhập khẩu sản phẩm dầu mỏ năm 2013 Nguồn: Bộ Công Thương Sản phẩm xăng dầu được nhập khẩu dựa trên nhu cầu quốc gia, theo ước tính của Bộ Công nghiệp và Thương mại. Trong quá khứ, hạn ngạch này đại diện cho thực tế nhu cầu sản phẩm dầu mỏ của cả nước vì tất cả tiêu thụ đã được đáp ứng thông qua nhập khẩu. Vận hành của nhà máy lọc dầu Dung Quất là một yếu tố khác cần được xem xét trong quá trình ra quyết định hạn ngạch. Hạn ngạch này sẽ được tính đến khi các công ty nhập khẩu và bán buôn sản phẩm xăng dầu lên kế hoạch kinh doanh. Mỗi năm, các nhà nhập khẩu phải kê khai số lượng sản phẩm xăng dầu có thể phân phối tại thị trường trong nước cho Bộ Công Thương. Con số này phải gắn với nhu cầu nội địa. Hạn ngạch nhập khẩu sản phẩm dầu mỏ thay đổi mỗi năm nhưng hạn ngạch lớn nhất luôn thuộc về Petrolimex, thường được phân bổ hơn 50%. Hạn ngạch nhập khẩu trong năm 2013 là 9 triệu tấn (Mt), trong đó 4.43 Mt là xăng, 3.9 Mt là diesel, số còn lại là dầu hỏa, nhiên liệu máy bay và dầu DO Hạn ngạch đã được phân phối cho mười ba doanh nghiệp như trong đồ thị trên. Hạn ngạch cũng là một dấu hiệu cho thấy thị phần của từng doanh nghiệp. Thị phần càng lớn, hạn ngạch càng lớn. Cơ sở hạ tầng cho sản phẩm dầu khí Phân phối sỉ Sản phẩm xăng dầu được phân phối trên toàn quốc thông bằng tàu, xe tải, đường ống và xe lửa. Việt Nam chỉ có một hệ thống đường ống, B12, dưới sự kiểm soát của Petrolimex. Đường ống dẫn B12 được xây dựng với sự giúp đỡ của Liên Bang Xô Viết cũ. 600km đường ống được kết nối với công suất m3 tại thành phố Quảng Ninh chạy đến 6 thành phố: Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh và Hà Nội. Đường Page 42

43 ống vận chuyển xăng dầu hàng năm cho các kho như Thượng Lý (Hải Phòng), Đức Giang (Hà Nội) và K135 (Hưng Yên). Cảng dầu khí tại Việt Nam được đặt tại Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An, Đà Nẵng, Bình Định, Vũng Rô, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Vũng Tàu. Cảng dầu khí Việt Nam có thể đón các tàu tối đa DWT. Hình dưới đây cho thấy quy mô của các cảng dầu khí theo từng khu vực. Cảng lớn nhất là cảng xăng dầu Petec Cái Mép, có khả năng tiếp nhận tàu DWT và sẽ tăng lên DWT vào năm Cảng xăng dầu Cái Mép nằm trong hệ thống cảng nước sâu trong Cái Mép, khu vực cảng lớn nhất ở miền Nam. Trong hệ thống, chỉ có hai cổng dầu khí có khả năng chứa tàu lên đến DWT. Các cảng xăng dầu Petec Cái Mép 60,000-80,000 DWT và cảng Cái Mép của CTCP Dầu khí Vũng Tàu sẽ nhận được tàu DWT. Hai cảng này sẽ giúp các nhà nhập khẩu xăng dầu được chủ động trong việc tìm kiếm các nguồn dầu khí rẻ hơn so với các nguồn hiện tại trong khu vực, giảm chi phí dỡ hàng và thất thoát trong quá trình bốc dỡ do tàu lớn có thể ghé cảng trực tiếp. Các cảng tiếp nhận dầu hiện tại Hà Nội DWT Đà Nẵng DWT DWT TP.HCM DWT DWT DWT Nguồn: VPBS thu thập Phân phối bán lẻ Việt Nam có hơn trạm xăng dầu, trong đó 30% thuộc về Nhà nước và 70% thuộc về tư nhân. Các trạm dịch vụ tại Việt Nam thường đơn giản là các trạm xăng và không gắn liền với các dịch vụ kinh doanh khác như nhà hàng, quán cà phê và nhà nghỉ. Thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 580 trạm xăng - 4,8% của tổng số của đất nước - trong khi ở Hà Nội có 474 trạm xăng - 4% tổng số. Page 43

44 Đầu tư vào một trạm xăng ở Việt Nam là một quá trình rất phức tạp và đòi hỏi nhiều thời gian (lên đến một năm) vì phải được phê duyệt từ Nhà nước. Ngoài thủ tục hành chính phức tạp, có ba cấp độ khác nhau của trạm xăng và mỗi loại đòi hỏi diện tích đất khác nhau theo quy định của Chính phủ. Trạm cấp 1 đòi hỏi một diện tích m2 và phải bao gồm một nhà nghỉ và bãi đậu xe. Trạm cấp 2 yêu cầu diện tích tối thiểu m2 trong khi trạm cấp 3 xăng yêu cầu diện tích tối thiểu 900 m2. Việt Nam đang có kế hoạch tăng số lượng các trạm xăng lên vào năm Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có 853 trạm xăng (tăng 273 trạm) và Hà Nội sẽ có khoảng 796 trạm (tăng 322 trạm). Một trạm xăng phân phối khoảng 70 nghìn 140 nghìn lít mỗi tháng tùy thuộc vào kích thước và mức độ của nó. Cần khoảng 100 nghìn USD là để đầu tư vào một trạm xăng nhỏ cấp 3 với công suất đầu ra 70 nghìn lít mỗi tháng không bao gồm tiền đầu tư đất. Trạm xăng tư nhân kiếm lợi nhuận thông qua hoa hồng từ các nhà nhập khẩu. Cơ chế giá xăng Giá bán lẻ tại Việt Nam thấp hơn giá thị trường quốc tế dưới trợ cấp của chính phủ để hỗ trợ kinh doanh thương mại. Từ năm 2009, chính phủ ngừng trợ cấp giá xăng dầu và mà quản lý giá dựa theo chính sách mới là dựa trên giá thế giới. Giá xăng hiện nay được quản lý theo giá dầu thế giới chứ không được tự do định giá. Chính sách quy định như sau: Tăng giá Khi giá thế giới tăng ít hơn 7%, các công ty trong nước được tăng giá nội địa tương ứng Nếu mức tăng từ 7% đến 12%, doanh nghiệp có thể thêm 60% mức tăng vào giá nội địa, 40% còn lại sẽ được chính phủ trợ giá. Trường hợp tăng hơn 12%, Nhà Nước sẽ quyết định giá nội địa. Giảm giá Trong trường hợp giá thế giới giảm, các công ty phải giảm giá bán lẻ tương ứng với mức giảm của giá thế giới. Cạnh tranh gía trong thị trường xăng dầu của Việt Nam không tồn tại do thiếu các doanh nghiệp tham gia và có sự khác biệt đáng kể trong quy mô và khả năng kinh doanh. Hiện nay, giá bán lẻ nhiên liệu ở Việt Nam thấp hơn so với Thái Lan và Singapore nhờ vào trợ cấp của chính phủ và giảm thuế. Page 44

45 Biến động giá của RON92 từ RON 92 Thay đổi (%) 12% 10% 8% 6% 4% 2% 0% -2% -4% /01/12-06/03/12 09/05/12-22/05/12 21/06/12-01/07/12 01/08/12-12/08/12 11/11/12-27/12/12 10/04/13-18/04/13 15/06/13-28/06/13 23/08/ 13-07/10/13 18/12/13 - Now -6% Nguồn: Công thức tính giá cơ sở của Việt Nam Giá bán lẻ và thay đổi giá bán lẻ nhiên liệu được quy định bởi chính phủ, như đã đề cập ở trên. Tuy nhiên giá bán lẻ được xác định theo công thức tính giá cơ sở. Giá cơ sở bao gồm một số yếu tố giá cả và có thể được chia thành các yếu tố quốc tế và nội địa. Các yếu tố quốc tế của giá nhiên liệu cơ sở dựa trên những gì chi phí sẽ phát sinh để nhập khẩu xăng dầu và vận chuyển sản phẩm vào Việt Nam từ một kinh doanh nhà máy lọc dầu/nhiên liệu quốc tế. Các yếu tố trong nước bao gồm một số chi phí vận chuyển trong nước, thuế và các khoản thu Nhà nước, biên lợi nhuận bán lẻ và chi phí kinh doanh định mức cần phải được cộng vào giá quốc tế. Phân tích giá nhiên liệu Việt Nam Nguồn: MOIT, VPBS Page 45

46 Lợi nhuận của phân phối xăng dầu Theo công thức giá cơ sở, đối với các nhà nhập khẩu, giá bán lẻ bao gồm 600 đồng (0,028 USD) trên mỗi lít trong chi phí kinh doanh và lợi nhuận biên gộp tối đa trên một lít A92/DO/FO/Kerosene khoảng 300 đồng (0,014 USD). Chi phí kinh doanh ở đây bao gồm chi phí bán hàng và quản lý và hoa hồng cho các nhà bán lẻ, biên lợi nhuận gộp tùy thuộc vào lợi nhuận trước thuế của mỗi lít. Nói cách khác, tỷ suất lợi nhuận trên mỗi lít khoảng 225 đồng. Ngoài ra, lợi nhuận trên mỗi lít có thể được tích lũy nếu chi phí kinh doanh ít hơn 600 đồng trên mỗi lít. Các nhà nhập khẩu càng quản lý chi phí kinh doanh tốt, lợi nhuận thu về càng nhiều. Dưới đây là một phân tích nhanh về Petrolimex, nhà nhập khẩu xăng dầu lớn nhất Việt Nam. Trong chín tháng đầu năm 2013, tổng chi phí của công ty kinh doanh xăng dầu chiếm 99,3% trong tổng doanh thu. Trong các chi phí này, chi phí quản lý và bán hàng đã tăng 3,1% trong tổng doanh thu. Như vậy, giá vốn của sản phẩm dầu mỏ và chi phí vận chuyển chiếm 92,6% trên tổng doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận ròng của công ty là 0,4% trong chín tháng đầu năm Đối với nhà phân phối xăng dầu như CTCP Nhiên liệu Sài Gòn (mã SFC), lợi nhuận chỉ thu được từ hoa hồng, tỷ suất lợi nhuận ròng trong chín tháng đầu năm 2013 chỉ đạt 0,01% mặc dù tổng chi phí của công ty cũng chiếm 99,3% tổng doanh thu, trong đó có chi phí quản lý và bán hàng chiếm tới 2,7% tổng doanh thu. Bảng sau đây cho thấy việc định giá tương đối và khả năng sinh lời của vài công ty niêm yết kinh doanh sản phẩm xăng dầu: :Chỉ số tài chính của các công ty xăng dầu niêm yết Tỷ số đánh giá Average COM CMV SFC P/E EV / EBIT 10,4 13,3 7,5 10,3 EV / EBITDA 11,0 8,9 14,4 9,8 Giá trên Doanh thu 8,9 8,0 10,0 8,7 Giá trên Giá trị sổ sách 0,1 0,1 0,0 0,1 Tỷ số sinh lợi 1,1 1,0 1,0 1,3 Hệ số lợi nhuận gộp Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay 4,6% 4,4% 3,2% 6,2% Hệ số lợi nhuận hoạt động 1,0% 1,1% 0,6% 1,1% Hệ số biên lợi nhuận ròng 0,7% 0,8% 0,6% 0,8% Tỷ số lợi nhuận trên tài sản ROA 0,6% 0,5% 0,6% 0,8% Tỷ số lợi nhuận trên vốn chử sở hữu ROE 5,4% 5,4% 4,8% 6,0% Khả năng thanh toán 11,4% 7,8% 13,9% 12,5% EBIT/Lãi vay EBITDA / (Lãi vay + Đầu tư) 10,93 5,58 2,39 24,83 Nợ / Vốn đầu tư 1,42 1,57 1,26 na Nợ / Vốn chủ sở hữu 0,45 0,31 0,45 0,58 Tỷ số đánh giá 0,89 0,46 0,86 1,36 P/E Page 46

47 EV / EBIT 8,8 9,9 9,6 6,8 EV / EBITDA 4,2 3,7 6,3 2,4 Giá trên Doanh thu 5,9 1,3 12,4 4,1 Giá trên Giá trị sổ sách 11,3 9,0 17,3 7,5 Tỷ số sinh lợi 1,3 1,4 1,2 1,2 Hệ số lợi nhuận gộp 0,6 0,5 0,4 0,9 Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay Hệ số lợi nhuận hoạt động 5,1% 5,5% -7,1% 16,8% Hệ số biên lợi nhuận ròng -8,1% 4,0% -36,9% 8,5% ROA 2,8% na 2,8% na ROE 1,9% -1,4% 2,7% 4,3% Source: Bloomberg, VPBS Nguồn cung sản phẩm dầu mỏ Việt Nam phải nhập khẩu tất cả các sản phẩm tinh chế cho tiêu dùng trước năm Việt Nam đã có thể xử lý khí ngưng tụ để sản xuất xăng từ lâu trước khi nhà máy lọc dầu đầu tiên đi vào hoạt động trong năm Trước khi có nhà máy Dung Quất, Việt Nam có ba nhà máy xử lý khí ngưng tụ nhỏ đang hoạt động và đáp ứng ít hơn 2-3% nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong nước: Nhà máy xử lý khí ngưng tụ Cát Lái, thuộc sở hữu của công ty Sài Gòn Petro, xử lý khí ngưng tụ từ mỏ Rồng Đôi và bể Nam Côn Sơn, cung cấp sản lượng hàng năm 359 ngàn tấn (Ktpa) LPG, xăng, dầu diesel và dầu hỏa cho thị trường địa phương. Nhà máy xử lý khí ngưng tụ Phú Mỹ do PV Oil (PV Oil Phú Mỹ) quản lý có công suất hiện tại 350 Ktpa xăng (xăng, dầu diesel và dầu hỏa) và sẽ được tăng lên 500 Ktpa năm tới. Dầu Nam Việt là một nhà máy xử lý khí ngưng tụ tư nhân có tổng sản lượng 300 KTPA xăng có hàm lượng otane thấp. Nhà máy trộn khí ngưng tụ từ bể Nam Côn Sơn và Senipah từ Indonesia với xăng có chỉ số octane cao. Nam Việt đang lên kế hoạch tự xử lý khí ngưng tụ và LPG trong tương lai. Nhà máy xử lý nước ngưng tụ với các công nghệ đơn giản sử dụng khí ngưng tụ từ mỏ Bạch Hổ và bể Nam Côn Sơn để trộn naphtha và xăng dầu. Dung Quất là nhà máy lọc dầu đầy đủ chức năng đầu tiên của Việt Nam, nằm trong Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi (miền Trung Việt Nam). Nhà máy lọc dầu đi vào hoạt động trong năm 2009, phải đối mặt với làn sóng phê bình quốc tế đối với vị trí không hợp lý- cách mỏ Bạch Hổ 1.000km. Nhà máy lọc dầu Dung Quất được xây dựng bởi một nghiệp đoàn (TechnipCoflexip của Pháp, TechnipGeoproduction của Malaysia, JGC Corp của Nhật Bản và TechnicasReunidas của Tây Ban Nha) điều hành bởi Page 47

48 Technip của Pháp. Công suất tối đa hiện tại của nhà máy lọc dầu là 6,5 MTPA (130 kbpd) và 90% nguyên liệu dầu thô được lấy từ mỏ Bạch Hổ. Hiện nay, sản lượng của Dung Quất đáp ứng khoảng 40% nhu cầu sản phẩm lọc dầu của Việt Nam. Tổng vốn đầu tư vào Dung Quất khoảng 3,1 tỷ USD, với khoản nợ của nhà máy lọc dầu tại năm 2012 ước tính khoảng 2 tỷ USD. Sản lượng sản phẩm của nhà máy bao gồm LPG, xăng không chì (RON 92, 95 ), jeta1, dầu diesel, dầu nhiên liệu (FO), polypropylene và lưu huỳnh với thông số kỹ thuật đạt chuẩn EURO II. Hiện tại, nhà máy lọc dầu đang hoạt động với hiệu suất sử dụng gần 100%. Các nhà máy lọc hóa dầu và xử lý khí ngưng tụ hiện tại ở Việt Nam Nguồn: PVN, VPBS Phát triển nguồn cung trong nước thập kỷ bùng nổ Để phát triển nguồn cung xăng dầu trong nước, Việt Nam đang xây dựng một số nhà máy lọc dầu. Trongtương lai gần Việt Nam đang hy vọng sẽ gia tăng công suất của Dung Quất lên 10MTPA (200 kbpd) để có thể pha trộn dầu thô từ Trung Đông. Tuy nhiên kế hoạch có vẻ đã thay đổi khi GazpromNeft ký khuôn khổ thỏa thuận với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam) để mua cổ phần tại nhà máy lọc dầu Dung Quất và tham gia vào việc hiện đại hóa nhà máy. Như một phần của thỏa thuận này, Gazprom Neft sẽ nắm 49% cổ phần nhà máy lọc hóa dầu Bình Sơn, được quyền kiểm soát và quản lý các nhà máy lọc dầu, trong khi cả hai công ty vẫn đang thương lượng giá cổ phần. Có thể dễ dàng hiểu rằng nếu thỏa thuận thành công, Nga sẽ là nguồn cung cấp dầu thô cho nhà máy lọc dầu Dung Quất. Dự án lọc hóa dầu Nghi Sơn Page 48

49 Dự án nhà máy lọc dầu Nghi Sơn, hiện đang trong giai đoạn thăm dò và khai thác, nằm ở thành phố Thanh Hóa, phía Bắc của Việt Nam với diện tích 926 ha. So với nhà máy lọc dầu Dung Quất, địa điểm này gần hơn với người dùng cuối cùng nhưng vẫn còn xa khu vực sản xuất dầu mỏ lớn của đất nước. Nhà máy lọc dầu sẽ có công suất 10MTPA với tổng vốn đầu tư dự kiến 7,5 tỷ USD. Việc xây dựng tại Nghi Sơn sẽ bắt đầu vào tháng năm 2013, và nhà máy lọc dầu dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào cuối năm Đa số dầu thô sẽ được lấy từ Kuwait cùng với các sản phẩm sau: LPG, xăng (EU3/4), dầu hỏa, nhiên liệu phản lực, diesel, dầu nhiên liệu, lưu huỳnh, polypropylene, paraxylene và benzene. Dự án nhà máy lọc dầu Nghi Sơn sẽ thuê Technip (Pháp/Malaysia), CTCP PVC (Việt Nam), JGC (Nhật Bản), và Tecnicas (Tây Ban Nha) làm nhà thầu EPC cũng là các nhà thầu được thuê trong gói thầu EPC cho nhà máy lọc dầu Dung Quất. Nghi Sơn là một nhà máy lọc phức tạp cao có kích thước trung bình, được thiết kế để cung cấp cho thị trường nội địa Việt Nam đang phát triển, có khả năng tăng gấp đôi quy mô về sau. Hợp đồng EPC được ký kết vào ngày 27 tháng 1 năm 2013 và việc xây dựng bắt đầu vào tháng bảy Tổng giá trị hợp đồng EPC vào khoảng 5 tỷ USD. Dư án lọc hóa dầu Long Sơn Dự án lọc hóa dầu Long Sơn nằm ở Vũng Tàu, bên cạnh các dự án lưu trữ dưới lòng đất PVOS, trên diện tích 810 ha. Nhà máy nằm ở vị trí chiến lược, gần với các tuyến đường đường biển quốc tế chạy gần các khu công nghiệp hiện có, và có các tiện ích và dịch vụ đầy đủ. Nhà máy lọc dầu Long Sơn dự kiến sẽ tinh lọc 200 kbpd dầu thô, sản xuất khoảng 10 MTPA các sản phẩm dầu khí với thông số kỹ thuật tối thiểu EURO IV. Tổng mức đầu tư dự kiến là 6 tỷ USD với PetroVietnam và Công ty TNHH Dầu Ả Rập (AOC) lần lượt chiếm 29% và 35,5% cổ phần. PetroVietnam và SAO (Công ty Dầu Saudi Arabian)/Total đã hoàn thành việc nghiên cứu tính khả thi cho dự án nhưng nhà máy lọc dầu dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong năm Petroleos de Venezuela SA (PDVSA) ban đầu có bày tỏ quan tâm đối với dự án nhưng từ đó đến nay chưa có động tĩnh gì thêm. Long Sơn dự kiến sẽ nhập khẩu tất cả các nhu cầu dầu thô cần thiết, một phần trong đó có thể từ Venezuela, nơi PetroVietnam hiện đang thực hiện hoạt động thăm dò và khai thác. Dự án lọc hóa dầu Vân Phong Nhà máy lọc dầu thứ tư dự kiến được xây dựng là nhà máy lọc dầu Vân Phong với công suất 10 triệu tấn (200 kbpd). Dự án dự định được đặt tại khu kinh tế Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa với diện tích 304,5 ha, gần tuyến đường sắt chính Bắc-Mam và đường cao tốc. Petrolimex muốn giữ 60% của lợi tức và chia sẻ 40% còn lại cho nhà đầu tư để mở các cuộc đàm phán về các loại dầu thô và công nghệ. Petrolimex và Daelim Industrial của Hàn Quốc đã ký Biên bản ghi nhớ (MOU) cho việc nghiên cứu tính khả Page 49

50 thi của nhà máy lọc dầu. Biên bản ghi nhớ này bao gồm việc xây dựng các cơ sở lọc dầu, không bao gồm mảng hoạt động. Ngoài ra, Petrolimex và Daelim còn đang thảo luận về các cơ hội cho Daelim để giữ một số cổ phần trong dự án này, nhưng chưa có quyết định nào được đưa ra. Dự án dự kiến chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn 1 bao gồm nhà máy lọc dầu và đòi hỏi vốn đầu tư 3 tỷ USD. Giai đoạn 2 sẽ liên quan đến các sản phẩm hóa dầu với 1,8 tỷ USD còn lại. Dầu thô cho nhà máy lọc dầu Vân Phong sẽ đến từ nhập khẩu, dự kiến từ Singapore hoặc Trung Đông. Về mặt tiến độ, Petrolimex ban đầu dự định hoàn thành vào năm 2015, nhưng ngày này có thể sẽ được hoãn lại đến năm Các nhà máy lọc dầu trong tương lai tại Việt Nam Nguồn: PVN, VBPS Dự án lọc hóa dầu Vũng Rô Dự án nhà máy lọc dầu Vũng Rô đang được phát triển bởi Techno-Star. Công suất của nhà máy được dự báo là 160 kbpd với vốn đầu tư 3.2 tỷ USD. Dự án dự định được đặt tại tỉnh Phú Yên. Xây dựng tại Vũng Rô được lên kế hoạch để bắt đầu vào năm 2013, sử dụng công nghệ thiết kế của UOP LLC (Honeywell-Mỹ). Nhà máy lọc dầu dự kiến sẽ đi vào hoạt động sau năm Vũng Rô có 100% vốn đầu tư nước ngoài và sẽ không được hưởng bất kỳ chính sách ưu đãi nào của chính phủ Việt Nam như nhà máy lọc dầu Dung Quất và Nghi Sơn. Ban quản lý của Techno-Star muốn chuyển dự án này đến Khu công nghiệp (KCN) Tam Hòa. Thủ tướng Chính phủ không bác bỏ việc di chuyển nhưng công ty sẽ phải thương lượng với chủ sở hữu KCN Hòa Tâm. Page 50

51 Một dự án khác có thể sẽ đi vào hoạt động sau năm Dự án này sẽ được đặt tại Nhơn Hội Bình Định với vốn đầu tư khoảng 27 tỷ USD. Nhà máy lọc dầu Nhơn Hội dự kiến sẽ có công suất 666 kpbd. Chỉ riêng một nguồn cung từ nhà máy này đã đủ cho tiêu thụ trong nước. Chúng tôi chưa có thông tin về tính khả thi của dự án này vì quy mô thị trường tiêu thụ là quá nhỏ so với công suất của nhà máy. Chủ đầu tư là Tập đoàn PTT (Thái Lan). Chúng tôi không đưa nhà máy lọc dầu này vào các giả định về nguồn cung trong tương lai. Theo lịch trình của các nhà máy lọc dầu trong tương lai: 1/Dung Quất có công suất 6 triệu tấn, sẽ được tăng lên 10 triệu tấn vào năm 2018, trong khi chờ đạt được thành công một thỏa thuận đầu tư. 2/Các nhà máy lọc dầu khác sẽ đi vào hoạt động chỉ sau năm 2018 để tránh ảnh hưởng đến nhà máy lọc dầu đầu tiên. Chúng tôi cho rằng đến năm 2018, Việt Nam sẽ có thể cung cấp tối đa là 6,3 triệu tấn sản phẩm xăng dầu (bao gồm cả 0,8 triệu tấn từ nhà máy chế biến khí ngưng tụ nhỏ) đến thị trường trong nước, chiếm khoảng 50% tổng nhu cầu. Do đó, Việt Nam sẽ vẫn phụ thuộc vào nhập khẩu dầu và khí đốt. Nguồn cung các sản phẩm dầu khí trong tương lai (triệu tấn) 40 Long Sơn Hòa Tâm/Vũng Rô Vân Phong Nghi Sơn Dung Quất F 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F 2020F Nguồn: PVI, VPBS ước tính Cầu Tiêu thụ sản phẩm xăng dầu của Việt Nam đã tăng trưởng với tốc độ CAGR là 4,6% trong vòng 12 năm Tiêu thụ sản phẩm xăng dầu của Việt Nam đã tăng trưởng với tốc độ CAGR là 4,6% trong vòng 12 năm Nhu cầu chủ yếu đến từ khu vực giao thông vận tải (xăng và dầu diesel), chiếm 57% tổng tiêu thụ. Các ngành công nghiệp và năng lượng, chiếm 19,2% và 6,9% lượng tiêu thụ tương ứng, chủ yếu là tiêu thụ dầu diesel và dầu nhiên liệu với số lương dao động trong khoảng 1,5-3 triệu tấn/năm (MTPA). Tiêu thụ diesel và dầu nhiên liệu trong ngành công nghiệp đã bị suy giảm trong vài năm qua nhờ sự phát triển của nền kinh tế, thực tế là sản xuất công nghiệp đã nhận Page 51

52 ra hiệu quả lớn hơn của việc sử dụng CNG và LPG và sự khác biệt nhỏ về giá. Dầu nhiên liệu không còn phổ biến với khu vực dân cư. Cơ cấu tiêu thụ xăng dầu Cung và cầu xăng dầu PV Oil có trách nhiệm phân phối Dầu mazut 9.7% LPG 7.4% Sản xuất (Mt) Nhập khẩu (Mt) 100% sản lượng của Dung Quất, 35% sản lượng Nghi Sơn và 20% sản lượng của Long Sơn. Xăng dầu 31.9% Diesel 48.1% Nhiên liệu hàng không 2.7% Dầu hỏa 0.1% Nguồn: Nguồn: Nhu cầu sản phẩm xăng dầu của Việt Nam được ước tính chủ yếu dựa trên cường độ tăng trưởng kinh tế của đất nước và năng lượng. Nền kinh tế Việt Nam đã phát triển nhanh chóng trong thập kỷ qua do đổi mới kinh tế và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Lạm phát trong nước và suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn đến giảm xuất khẩu và sản xuất suy thoái đã cản trở tăng trưởng, nhưng chúng tôi hy vọng Việt Nam sẽ tiếp tục quỹ đạo tăng trưởng từ năm 2015 trở đi. Theo đó, chúng tôi ước tính rằng dầu nhiên liệu (FO) sẽ chiếm 17% lượng tiêu thụ trong và chiếm khoảng 16% trong những năm tiếp theo. Nhu cầu JetA1 dự kiến sẽ chiếm 5% tổng cầu vào năm 2013 và năm 2014, giảm nhẹ 4% đến năm 2020 và duy trì ở mức 3% từ năm Tiêu thụ xăng và dầu diesel sẽ tăng lên, bù đắp sự suy giảm trong dầu nhiên liệu và tiêu thụ jeta1. Nhu cầu xăng được dự báo sẽ tăng tỷ trọng trong tổng nhu cầu từ 22% đến 24% trong giai đoạn 2013 đến 2025 trong khi diesel, hiện chiếm tỷ trọng lớn nhất, dự kiến sẽ chiếm 49% tổng lượng tiêu thụ vào năm 2015 và sau đó giảm trong những năm tới. Nếu chỉ tính đến những dự án có khả năng được thực hiện, công suất lọc dầu của Việt Nam sẽ đạt khoảng 31 triệu tấn trong năm 2020, 36 triệu tấn vào năm 2021 ở mức tối đa. Theo đó, nhập khẩu các sản phẩm xăng dầu sẽ giảm, Việt Nam sẽ có nguồn thặng dư xăng và jeta1. Số lượng hạn ngạch cũng như thị trường cổ phiếu sẽ thay đổi đáng kể. Thị trường sẽ thuộc về các nhà sản xuất sản phẩm dầu mỏ. Vì PetroVietnam có cổ phần trong tất cả các nhà máy lọc dầu mới nổi, chúng tôi kỳ vọng PV Oil sẽ vượt qua Petrolimex và trở thành doanh nghiệp chủ chốt trên thị trường. PV Oil có trách nhiệm phân phối 100% sản lượng của Dung Quất, 35% sản lượng Nghi Sơn và 20% sản lượng của Long Sơn. Page 52

53 KẾT LUẬN Việt Nam có tỉ lệ hệ số dự trữ/ sản xuất (R/P) rất cao, trong đó (R/P) của dầu thô là 32.6 lần (đứng đầu khu vực châu Á Thái Bình Dương và thứ 10 thế giới) và chỉ số R/P của xăng dầu là 66 (đứng đầu châu Á Thái Bình Dương và thứ 716 thế giới). Điều này cho thấy sự phát triển tiềm năng trong tương lai của ngành này là rất cao. Về đầu tư trực tiếp, trữ lượng dầu khí chứng minh của Việt Nam đang được khai thác gần hết trong khi các mỏ tiềm năng lại nằm quá xa đất liền, đòi hỏi một lượng vốn lớn và kỹ thuật cao. Vì vậy nhà nước Việt Nam đặc biệt kêu gọi các nhà đầu tư quan tâm và tham gia hợp tác vào lĩnh vực tìm kiếm và khai thác các vùng nước sâu. Thứ hai, ngành chế biến dâu khí của Việt Nam mới bắt đầu phát triển trong khi nhu cầu tiêu thụ xăng dầu tăng lên nhanh chóng trong vài thập kỷ qua. Chúng ta có thể thấy Việt Nam đã và đưa vào xây dựng một loạt các nhà máy lọc hóa dầu nhằm đáp ứng nhu cầu này. Chúng tôi tin rằng, Việt Nam sẽ là một thị trường tiềm năng của các sản phẩm lọc hóa dầu, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông vận tải và sản xuất các sản phẩm hóa dầu do cơ sợ hạ tầng của Việt Nam còn kém. Vì vậy, khâu phân phối các sản phẩm lọc hóa dầu như LPG, Lubricant và xăng dầu (nhóm sản phẩm này đang được hy vọng sẽ mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài vào năm 2015). Các cơ hội đầu tư có thể nhìn thấy tại các công ty phân phối sản phẩm lọc hóa dầu có sẵn cơ sở hạ tầng nhưng hoạt động không hiệu quả do quản lý kém. Ngoài ra hệ thống kho chứa xăng dầu nói riêng và các sản phẩm dầu khí nói chung tại Việt Nam cũng chưa được quan tâm phát triển. Lĩnh vực này cũng là một trong những cơ hội tiềm năng. Vể đầu tư gián tiếp, các cổ phiều dầu khí hiện nay đang là một trong những số ít lựa chọn của các nhà đầu tư trên thị trưởng chứng khoán. Các cổ phiếu ngành năng lương hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam được giao dịch tại mức PE trung bình là 14.3 lần, PB 1.6x và có ROE trung bình là 27.5%. Giá cổ phiếu ngành dầu khí trong vòng hai tuần qua đã tăng trung bình khoảng 10%. Trong trung hạn chúng tôi dự báo các cổ phiếu này còn tiếp tục tăng giá, đặc biệt khi giá dầu và giá khí được dự báo sẽ tăng do căng thẳng chính trị ở các nước có nguồn cung lớn và thời tiết trên thế giới trở nên lạnh hơn. GAS: PV Gas hiện là công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt nam và lớn nhất toàn ngành về tổng tài sản và doanh thu. Trong năm 2013, doanh thu hợp nhất dự kiến vào khoảng 65 nghìn tỷ đồng, giảm gần 5% so với 2012 nhưng lợi nhuận ròng 12 nghìn tỷ đồng đã vượt chỉ tiêu và năm trước đó 22% do giá bán tăng nhanh hơn giá đầu vào. Điều này đã dẫn đến việc giá cổ phiếu của PV Gas tăng liên tục hơn 70% trong năm qua. Năm 2014, PV Gas có kế hoạch bán 20% cổ phần cho nhà đầu tư nhằm mục đích thu về khoảng 1 tỷ đô để gia tằng quyền khai thác khí trong lãnh thổ Việt Nam. Chúng tôi cho rằng Page 53

54 thương vụ này có thể là thương vụ với Chervon trong lô khí PM3- Block B Omon. PGS: Đến cuối quý 3/2013, doanh thu và lợi nhuận ròng đạt 150,7 tỷ đồng và 88,7 tỷ đồng, tăng lần lượt 3,8% và 70% so với năm 2012 nhờ vào biên lợi nhuận ròng cao từ việc kinh doanh CNG và chi phí lãi vay giảm mạnh (khoảng 47% so với 2012). Giá cổ phiếu của PGS đã chứng kiến đợt tăng mạnh vào khoảng 62% trong năm PVG: Doanh thu và lợi nhuận ròng năm 2013 là tỷ và 27,7 tỷ đồng, giảm lần lượt 6,8% và 25% so với 2012 do giá đầu vào tăng và phát sinh khoản chi phí dự phòng nợ xấu vào khoảng 5 tỷ đồng. Tuy nhiên, giá cổ phiếu của PVG vẫn tăng mạnh khoảng 48% vào quý cuối 2013 nhờ tin tức về dự án nhà máy CNG sẽ đi vào xây dựng vào quý 1 năm 2014 và dự kiến sẽ cải thiện đáng kể lợi nhuận của PVG, đạt 250 tỷ đồng vào năm PGD: Lợi nhuận ròng trong năm 2013 giảm xuống 209 tỷ đồng, vượt xa chỉ tiêu 161% nhưng giảm 8,3% so với năm 2012 do mức tăng 25,1% của giá bán không thể bắt kịp với mức tăng của giá đầu vào khi PV Gas tăng giá cung cấp khí khô cho PGD khoảng 37,1%. Mặc dù lợi nhuận ròng và doanh thu suy giảm, giá cổ phiếu của PGD vẫn tăng 28% trong năm qua. PVD: Doanh thu và lợi nhuận ròng trong 2013 tiếp tục tăng khi PVD tăng giá thuê 3 giàn tự nâng từ khoảng 10-15% và tăng số lượng giàn thuê lên bốn giàn từ hai giàn trong năm Doanh thu từ mảng dịch vụ khoan và các dịch vụ liên quan đến khoan tại theo đó đã tăng lần lượt 8,6% và 27,8% so với cùng kỳ. Mức tăng của giá cổ phiếu PVD theo sát GAS, ở mức 61%. PVS: Tại thời điểm , doanh thu của công ty được ghi nhận ở mức tỷ đồng và lợi nhuận ròng tỷ đồng, tăng lần lượt 6% và 16% so với cùng kỳ, vượt kế hoạch 49%. Một phần lớn từ tăng trưởng lợi nhuận ròng đến từ việc cung cấp tàu chuyên dụng, dịch vụ tàu FPSO, đặc biệt từ các công ty liên kết. Với kỳ vọng cao về lợi nhuận cả năm, giá cổ phiếu của PVS đã tăng mạnh, với tỷ lệ tăng trong cả năm 2013 là 49%. CNG: Doanh thu trong năm 2013 là 950 tỷ đồng, cao hơn 2012 khoảng 19%. Lợi nhuận ròng tăng trưởng ở mức khiêm tốn 5% do tăng giá đầu vào và tăng chi phí hoạt động. Tuy nhiên, việc chi phí lãi vay giảm 35% đã kéo lợi nhuận ròng vừa trên chỉ tiêu, ở mức 123,91 tỷ đồng. Giá cổ phiếu CNG trong năm do đó tăng chỉ khoảng 27,5%, không mạnh như các cổ phiếu dầu khí khác. DPM: Doanh thu và lợi nhuận ròng ước tính cho năm 2013 là tỷ và tỷ đồng, thấp hơn năm 2012 hơn 20% do giá khí tăng và giá Page 54

55 bán giảm do cung vượt cầu. Bất chấp kết quả này, cổ phiếu của DPM vẫn tăng nhẹ 13.7% trong Page 55

56 Khuyến cáo Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ( VPBS ). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên. Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo. Barry David Weisblatt Giám đốc phân tích barryw@vpbs.com.vn Lê Mai Thùy Linh Phó giám đốc Phân tích cơ bản linhlmt@vpbs.com.vn Phạm Thị Hải Hà Trợ lý phân tích Phân tích cơ bản hapthh@vpbs.com.vn Hội sở Hà Nội 362 Phố Huế Quận Hai Bà Trưng Hà Nội T (0) F (0) Chi nhánh Hồ ChíMinh 76 Lê Lai Quận 1 Hồ Chí Minh T (0) F (0) Chi nhánh Đà Nẵng 112 Phan Châu Trinh Quận Hải Châu Đà Nẵng T (0) F (0) Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào. Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi. Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này. Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình. VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này. Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm. Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như , thì không thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro. Page 56

PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT

PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN LƯU LƯỢNG VÀ MỰC NƯỚC SÔNG HỒNG MÙA KIỆT PGS.TS. Lê Văn Hùng, KS. Phạm Tất Thắng Đại học Thủy lợi Tóm tắt Hệ thống sông Hồng là nguồn nước chi phối mọi hoạt động dân sinh kinh tế vùng

More information

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT

PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT TỔNG QUAN DỰ ÁN PREMIER VILLAGE PHU QUOC RESORT 73 ha 118 Căn biệt thự SALA Design Group 500m2 Diện tích tối thiểu QII/2017 Bàn giao MŨI ÔNG ĐỘI, THỊ TRẤN AN THỚI, PHÚ QUỐC,

More information

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ NỢ PHẢI THU AUDITING THE SALES AND RECEIVABLES PROCESS SVTH: Phạm Nguyễn Anh Thư, Phan Thị Thu Thật Lớp 09A3, Khoa Hệ thống Thông tin Kinh tế, Trường CĐ Công nghệ Thông

More information

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh

5/13/2011. Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung. Trình bày báo cáo kết quả kinh doanh Bài 3: Báo cáo kết quả kinh doanh 1 Nội dung Thành phần và cách trình bày báo cáo kết quả kinh doanh Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và kế toán dồn tích Nguyên tắc ghi nhận chi phí. Khấu hao tài sản dài

More information

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DCS- CENTUM CS 3000 CENTUM CS 3000 là một hệ thống điều khiển sản xuất tích hợp cho các ứng dụng điều khiển quá trình được thiết kế phù hợp với các nhà máy có quy mô từ

More information

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015 NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG QUÝ 3, 2015 Nielsen Việt nam Tháng 11 năm 2015 KINH TẾ TIẾP TỤC CẢI THIỆN TRONG Q3 15 Cả ngành công nghiệp và bán lẻ đều đóng góp vào sự phát triển chung Tăng trưởng GDP 7.0 6.5 6.0

More information

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation

Các bước trong phân khúc thi truờng. Chương 3Phân khúc thị trường. TS Nguyễn Minh Đức. Market Positioning. Market Targeting. Market Segmentation Chương 3Phân khúc thị trường và chiến lược định vị TS Nguyễn Minh Đức 1 Các bước trong phân khúc thi truờng và xác định thị trường mục tiêu 2. Chuẩn bị các hồ sơ của các phân khúc TT 1. Xác định các cơ

More information

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin

TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin TÀI LIỆU Hướng dẫn cài đặt thư viện ký số - ACBSignPlugin Dành cho Khách hàng giao dịch ACB Online bằng phương thức xác thực Chữ ký điện tử (CA) MỤC LỤC: I. MỤC ĐÍCH CÀI ĐẶT...2 II. ĐỐI TƯỢNG CÀI ĐẶT...2

More information

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm )

BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm ) BÀI TẬP DỰ ÁN ĐÂU TƯ (Học kỳ 3. Năm 2012-2013) Câu 1: Ông A gởi tiết kiệm 350 triệu đồng, thời hạn 3 năm. Hỏi đến khi đáo hạn, ông A nhận được bao nhiêu tiền ứng với ba tình huống sau đây? a. Ngân hàng

More information

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening

Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening 1 Bài 15: Bàn Thảo Chuyến Du Ngoạn - cách gợi ý; dùng từ on và happening Transcript Quỳnh Liên và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Đây là chương trình Tiếng Anh Căn Bản gồm 26 bài

More information

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000

CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000 CÀI ĐẶT MẠNG CHO MÁY IN LBP 3500 và LBP 5000 A. CÀI ĐẶT MÁY IN TRONG MẠNG TỪ CD-ROM Khi cài đặt bằng cách này chúng ta có thể set địa chỉ IP, tạo port và cài đặt driver cùng lúc 1. BƯỚC CHUẨN BỊ: - Kết

More information

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE

XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN CHO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI CẤP TỈNH VÀ GIẢI PHÁP ĐỒNG BỘ HÓA CƠ SỞ DỮ LIỆU TRÊN ORACLE (BUILDING A DISTRIBUTED DATABASE MODEL FOR LAND INFORMATION SYSTEM AND

More information

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021.

Hiện nó đang được tân trang toàn bộ tại Hải quân công xưởng số 35 tại thành phố Murmansk-Nga và dự trù trở lại biển cả vào năm 2021. Sưu tầm Chủ đề: Hải quân Nga-sô Tác giả: Daniel Brown Dịch thuật: BKT Bản Việt ngữ Ngành Hàng Không Mẫu Hạm Hải quân Nga-sô (Hàng Không Mẫu Hạm Nga-sô, chiếc Admiral Kuznetsov, là chiến thuyền tồi nhất

More information

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015

BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015 BẢN TIN THÁNG 09 NĂM 2015 Nội dung I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ( TNDN ) Công văn 9545/CT- TTHT về việc chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản chi vượt mức tiêu hao Công văn 6308/CT-TTHT xác

More information

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0

CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng. Version 1.0 CMIS 2.0 Help Hướng dẫn cài đặt hệ thống Máy chủ ứng dụng Version 1.0 MỤC LỤC 1. Cài đặt máy chủ ứng dụng - Application Server... 3 1.1 Cài đặt và cấu hình Internet Information Service - WinServer2003...

More information

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017.

BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017. BẢN TIN THÁNG 05 NĂM 2017. Nội dung I. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ( GTGT ) Công văn số 1637/TCT-CS ngày 25/4/2017 của Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT đối với mua hàng trả chậm. Công văn số 1714/TCT-CS

More information

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi

Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi 2013 Điểm Quan Trọng về Phúc Lợi Tôi cực kỳ hài lòng. Giá cả hợp lý là điều rất quan trọng với chúng tôi. Khía cạnh phi lợi nhuận là rất tốt! Karen L., thành viên từ năm 2010 Các Chương Trình Medicare

More information

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan

Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan Tạp chí Khoa học: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 31, Số 3S (2015) 213-221 Xây dựng bản đồ tổn thương tài nguyên nước lưu vực sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị Trịnh Minh Ngọc*, Nguyễn Thị Ngoan Trường

More information

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị

CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ THEO THỦ TỤC Quyền Giáo Dục Đặc Biệt của Gia Đình Quý vị Mississippi Department of Education Office of Special Education Chỉnh sửa ngày 3 tháng 9 năm 2013 Các Yêu Cầu Bảo Vệ Theo

More information

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG

TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG TCVN 3890:2009 PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH TRANG BỊ, BỐ TRÍ, KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG TCVN 3890:2009 thay thế cho TCVN 3890:1984. TCVN 3890:2009 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc

More information

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017

NATIVE ADS. Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017 NATIVE ADS Apply from 01/03/2017 to 31/12/2017 NATIVE ADS SPONSORED PLACEMENT Sản phẩm Website Platform Price Type Giá /ngày Specs Branded Playlist Zing Mp3 App Exclusive Full pack: 75,000,000 Single pack:

More information

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang

Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic. Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang Chương 3: Chiến lược tìm kiếm có thông tin heuristic Giảng viên: Nguyễn Văn Hòa Khoa CNTT - ĐH An Giang 1 Nội dung Khái niệm Tìm kiếm tốt nhất trước Phương pháp leo đồi Tìm kiếm Astar (A*) Cài đặt hàm

More information

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi? Hệ thống Bảo vệ và Biện hộ của California Điện thoại Miễn cước (800) 776-5746 SB 946 (quy định bảo hiểm y tế tư nhân phải cung cấp một số dịch vụ cho những người mắc bệnh tự kỷ) có ý nghĩa gì đối với tôi?

More information

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG JOURNAL OF SCIENCE OF HAIPHONG UNIVERSITY Vol.1, No 2, pp. 86-95 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG DÒNG CHẢY VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÒNG Ths. Vũ Duy Vĩnh Viện Tài nguyên và Môi trường biển, 246 Đà Nẵng- Ngô Quyền,

More information

Tng , , ,99

Tng , , ,99 XÂY DỰNG BẢN ĐỒ XÂM NHẬP MẶN PHỤC VỤ VIỆC LẤY NƯỚC TƯỚI CHO HỆ THỐNG SÔNG THUỘC TỈNH THÁI BÌNH TS. Nguyễn Thanh Hùng Phòng TNTĐQG về ĐLH sông Biển Tóm tắt: Thái Bình là một tỉnh ven biển, nằm ở phía Đông

More information

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ).

nhau. P Z 1 /(O) P Z P X /(Y T ) khi và chỉ khi Z 1 A Z 1 B XA XB /(Y T ) = P Z/(O) sin Z 1 Y 1A PX 1 P X P X /(Y T ) = P Z /(Y T ). Định lý Đào về đường thẳng Simson mở rộng Nguyễn Văn Linh Năm 205 Năm 204, tác giả Đào hanh ai đề xuất bài toán sau (không kèm lời giải). ài toán (Đào hanh ai). ho tam giác nội tiếp đường tròn (). là điểm

More information

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe.

Model SMB Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe. Model SMB-7389 Lưỡi dao, bộ phận cảm biến nhiệt và lòng bình bằng thép không gỉ 304 an toàn cho sức khỏe. Thân bình được thiết kế đặc biệt 2 lớp cách nhiệt: thép không gỉ 304 bên trong và nhựa chịu nhiệt

More information

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C

Chúng ta cùng xem xét bài toán quen thuộc sau. Chứng minh. Cách 1. F H N C Từ một bổ đề về đường thẳng uler guyễn Văn inh à ội Tóm tắt nội dung Trong bài viết tác giả giới thiệu tới bạn đọc một bổ đề liên quan tới điểm nằm trên đường thẳng uler và một số ứng dụng trong giải các

More information

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA

TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG, NHIÊN LIỆU SINH HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ KỸ THUẬT TRỒNG MÍA PGs.Ts. Nguyễn Minh Chơn Trường Đại Học Cần Thơ 19-8-2011 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TRIỂN VỌNG CỦA NGÀNH MÍA ĐƯỜNG Diện

More information

Định hình khối. Rèn kim loại

Định hình khối. Rèn kim loại Định hình khối Rèn kim loại Các chi tiết được chế tạo bằng phương pháp rèn Hình 1 (a) Sơ đồ các bước rèn dao. (b) Càng đáp máy bay C5A và C5B. (c) Máy rèn thủy lực 445 MN (50,000 ton). Nguồn: (a) Courtesy

More information

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang; Website: bvag.com.vn; trang:1

PHÂN PHỐI CHUẨN. TS Nguyen Ngoc Rang;   Website: bvag.com.vn; trang:1 PHÂN PHỐI CHUẨN Phân phối chuẩn (Normal distribution) được nêu ra bởi một người Anh gốc Pháp tên là Abraham de Moivre (1733). Sau đó Gauss, một nhà toán học ngưới Đức, đã dùng luật phân phối chuẩn để nghiên

More information

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được

Những Điểm Chính. Federal Poverty Guidelines (Hướng dẫn Chuẩn Nghèo Liên bang) như được Những Điểm Chính University Hospitals (UH) là một tổ chức từ thiện cung cấp sự chăm sóc cho các cá nhân bất kể khả năng chi trả của họ; tất cả các cá nhân được đối xử với sự tôn trọng, bất kể tình trạng

More information

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY CÁCH LUẬN VĂN THẠC SĨ (Trích Quy chế Đào tạo sau đại học) (Áp dụng từ năm 2009, các mẫu ban hành trước đây không còn giá trị) 1. Soạn thảo văn bản Luận văn sử dụng chữ Times New Roman cỡ chữ 13 hoặc

More information

Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San Thông tin về Công ty

Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San Thông tin về Công ty Công ty Cổ phần Ma San Thông tin về Công ty Giấy Chứng nhận Đăng ký 0303576603 ngày 13 tháng 6 năm 2013 Kinh doanh số Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh của Công ty đã được điều chỉnh nhiều lần, lần điều

More information

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM

DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION FORM Tiếng Anh Tiếng Việt Đã có Chưa có Sáng Chiều Tên cơ quan/ tổ chức: Organization: Loại hình (đánh dấu ): Type of Organization: Địa chỉ /Address : Điện thoại /Tel: DANH SÁCH THÍ SINH DỰ THI IC3 IC3 REGISTRATION

More information

Bottle Feeding Your Baby

Bottle Feeding Your Baby Bottle Feeding Your Baby Bottle feeding with formula will meet your baby's food needs. Your doctor will help decide which formula is right for your baby. Never give milk from cows or goats to a baby during

More information

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at:

The W Gourmet mooncake gift sets are presently available at: MID-AUTUMN FESTIVAL 2015 Tết Trung thu trong tiềm thức của mỗi chúng ta luôn là ngày của những ký ức tuổi thơ tràn về, để rồi cứ nhớ tha thiết về ngày xưa ấy, có bánh nướng bánh dẻo, có cỗ đón trăng,

More information

Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tại Việt Nam: Nhận thức và Tiềm năng

Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tại Việt Nam: Nhận thức và Tiềm năng Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ tại Việt Nam: Nhận thức và Tiềm năng IFC, thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế giới, tạo ra cơ hội cho người dân thoát khỏi đói nghèo và cải thiện cuộc sống. Chúng tôi thúc

More information

Thỏa Thuận về Công Nghệ của UPS

Thỏa Thuận về Công Nghệ của UPS Thỏa Thuận về Công Nghệ của UPS Các Điều Khoản và Điều Kiện Tổng Quát Các Quyền của Người Dùng Cuối THỎA THUẬN VỀ CÔNG NGHỆ CỦA UPS Phiên bản UTA 07012017 (UPS.COM) XIN VUI LÒNG ĐỌC KỸ CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ

More information

sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam

sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 30, Số 4 (2014) 12-20 Ảnh hưởng của các chính sách tới sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt Nam Nhâm Phong Tuân *, Trần Đức Hiệp ác Trường

More information

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC

CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 13, Số 3; 213: 289-297 ISSN: 1859-397 http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ ĐẢO PHÚ QUỐC Lê Thị Vinh Viện Hải dương học-viện

More information

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục.

Giáo dục trí tuệ mà không giáo dục con tim thì kể như là không có giáo dục. In 1861, Mary MacKillop went to work in Penola, a small town in South Australia. Here she met a Catholic priest, Father Julian Woods. Together they opened Australia's first free Catholic school. At that

More information

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM

ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM ĐIỀU KHIỂN ROBOT DÒ ĐƯỜNG SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU KHIỂN PID KẾT HỢP PHƯƠNG PHÁP PWM TÓM TẮT Line Following Robot Control by Using PID Algorithm Combined with PWM Method TRẦN QUỐC CƯỜNG 1 TRẦN THANH PHONG 2 Bài

More information

khu vực Vịnh Nha Trang

khu vực Vịnh Nha Trang Tạp chí Khoa học: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 31, Số 3S (2015) 172-185 Đặc trưng trường sóng và diễn biến đường bờ bãi tắm khu vực Vịnh Nha Trang Vũ Công Hữu 1, Nguyễn Kim Cương 1, Đinh Văn Ưu

More information

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS

BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS BIÊN DỊCH VÀ CÀI ĐẶT NACHOS Khuyến cáo: nên sử dụng phiên bản Linux: Redhat 9 hoặc Fedora core 3 1. Giới thiệu Nachos Nachos là một phần mềm mã nguồn mở (open-source) giả lập một máy tính ảo và một số

More information

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2009 HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CƠ SỞ DỮ LIỆU PHÂN TÁN

More information

Việt Nam: Những biểu hiện sai lầm trong chính sách và kế hoạch tăng trưởng kinh tế không có mục tiêu chiến lược

Việt Nam: Những biểu hiện sai lầm trong chính sách và kế hoạch tăng trưởng kinh tế không có mục tiêu chiến lược Draft 6: Cấm trích dịch nếu không có sự đồng ý của tác giả Việt Nam: Những biểu hiện sai lầm trong chính sách và kế hoạch tăng trưởng kinh tế không có mục tiêu chiến lược Vũ Quang Việt 22 June 2018 Lời

More information

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP)

CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP) CHƯƠNG IX CÁC LỆNH VẼ VÀ TẠO HÌNH (TIẾP) 9.1 Vẽ đường thẳng - Từ dòng Command: ta nhập lệnh Xline, Xl - Từ menu Draw/ Xline - Chọn biểu tượng Lệnh Xline dùng để tạo đường dựng hình (Construction line hay

More information

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM

KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM KẾT QUẢ CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ NẾP LAI PHỤC VỤ CHO SẢN UẤT Ở CÁC TỈNH PHÍA NAM TÓM TẮT Phạm Văn Ngọc, Nguyễn Thị Bích Chi, La Đức Vực Từ năm 2009 đến 2011, Trung tâm Hưng Lộc đã thu thập, lưu giữ và đánh giá

More information

NHỮNG CẬP NHẬT MỚI VỀ THUẾ CUỐI NĂM Thứ Tư, ngày 18 tháng 10 năm 2017 KCN Amata City Bien Hoa

NHỮNG CẬP NHẬT MỚI VỀ THUẾ CUỐI NĂM Thứ Tư, ngày 18 tháng 10 năm 2017 KCN Amata City Bien Hoa NHỮNG CẬP NHẬT MỚI VỀ THUẾ CUỐI NĂM 2017 Thứ Tư, ngày 18 tháng 10 năm 2017 KCN Amata City Bien Hoa Nội dung 01 02 03 Quan cảnh chung về thuế và xu hướng thanh/kiểm tra thuế 04 Những cập nhập chú ý trong

More information

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn:

GIỚI THIỆU. Nguồn: Nguồn: 1-1 1-2 1-3 1 1-4 GIỚI THIỆU 1-5 Nguồn: http://vneconomy.vn 1-6 Nguồn: http://vneconomy.vn 2 1-7 Nguồn: http://vneconomy.vn 1-8 1-9 3 1-10 1-11 1-12 4 1-13 MẪU & TỔNG THỂ Samples and Populations 1-14 Tổng

More information

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012

Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam. Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2012 Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 28, Số 3S (2012) 108-114 ế ảy Nguyễn Thọ Sáo* Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 15 tháng 7 năm

More information

EMPEA Guidelines (Vietnamese Edition) CÁC HƯỚNG DẪN CỦAEMPEA

EMPEA Guidelines (Vietnamese Edition) CÁC HƯỚNG DẪN CỦAEMPEA EMPEA Guidelines (Vietnamese Edition) CÁC HƯỚNG DẪN CỦAEMPEA About EMPEA EMPEA is an independent, global membership association whose mission is to catalyze the development of private equity and venture

More information

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHIỀU RỘNG TẤM ĐẾN BIẾN DẠNG GÓC KHI HÀN TẤM TÔN BAO VỎ TÀU THỦY THE ASSESSMENT EFFECT ON THE BREADTH OF PLATE TO AN ANGULAR DISTORTION WHILE WELDING OF SHIP

More information

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên

Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên Bộ Kế hoạch & Đầu tư Sở Kế hoạch & Đầu tư Điện Biên KIỂM TOÁN XÃ HỘI DỰA TRÊN QUYỀN TRẺ EM VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN Tháng 11 năm 2014 1. Giới thiệu chung... 9 2. Phương pháp

More information

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền

Savor Mid-Autumn Treasures at Hilton Hanoi Opera! Gìn giữ nét đẹp cổ truyền Gìn giữ nét đẹp cổ truyền Hilton tự hào là một trong những khách sạn đầu tiên làm bánh trung thu trong nhiều năm qua. Thiết kế hộp sang trọng và tinh tế, hương vị bánh tinh khiết và chọn lọc, bánh trung

More information

Đường thành phố tiểu bang zip code. Affordable Care Act/Covered California Tư nhân (nêu rõ): HMO/PPO (khoanh tròn)

Đường thành phố tiểu bang zip code. Affordable Care Act/Covered California Tư nhân (nêu rõ): HMO/PPO (khoanh tròn) ĐIỀU KIỆN: ĐƠN XIN HỖ TRỢ TÀI CHÍNH BCS cung cấp sự hỗ trợ cho những bệnh nhân đang chữa trị ung thư vú và gặp khó khăn về tài chính bởi vì công việc điều trị. Điều trị tích cực nghĩa là quý vị sắp tiến

More information

HỌC SINH THÀNH CÔNG. Cẩm Nang Hướng Dẫn Phụ Huynh Hỗ Trợ CÁC LỚP : MẪU GIÁO ĐẾN TRUNG HỌC. Quốc Gia mọitrẻ em.mộttiếng nói

HỌC SINH THÀNH CÔNG. Cẩm Nang Hướng Dẫn Phụ Huynh Hỗ Trợ CÁC LỚP : MẪU GIÁO ĐẾN TRUNG HỌC. Quốc Gia mọitrẻ em.mộttiếng nói Quốc Gia mọitrẻ em.mộttiếng nói CÁC LỚP : MẪU GIÁO ĐẾN TRUNG HỌC Cẩm Nang Hướng Dẫn Phụ Huynh Hỗ Trợ HỌC SINH THÀNH CÔNG CẨM NANG HƯỚNG DẪN NÀY BAO GỒM: Tổng quan về một số vấn đề quan trọng con quý vị

More information

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa

Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa Hướng dẫn cài Windows 7 từ ổ cứng HDD bằng ổ đĩa ảo qua file ISO bằng hình ảnh minh họa {VnTim } Windows 7 dường như đang hâm nóng trên tất cả các phương diện của cộng đồng mạng, bản RTM vừa mới ra mắt

More information

PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT SẢN PHẨM KHÍ, CONDENSATE MỎ THÁI BÌNH NHẰM BỔ SUNG CHO HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DẦU KHÍ VIỆT NAM

PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT SẢN PHẨM KHÍ, CONDENSATE MỎ THÁI BÌNH NHẰM BỔ SUNG CHO HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DẦU KHÍ VIỆT NAM PETROVIETNAM PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT SẢN PHẨM KHÍ, CONDENSATE MỎ THÁI BÌNH NHẰM BỔ SUNG CHO HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DẦU KHÍ VIỆT NAM Tóm tắt Nguyễn Bá Khoa, Nguyễn Huỳnh Anh Nguyễn Phan Trí, Nguyễn Xuân Hợp

More information

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC MỎ DẦU KHÍ THUỘC BỂ CỬU LONG

ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC MỎ DẦU KHÍ THUỘC BỂ CỬU LONG PETROVIETNAM ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC MỎ DẦU KHÍ THUỘC BỂ CỬU LONG Tóm tắt ThS. Bùi Hồng Diễm 1, ThS.Trương Thông 1, ThS. Lê Thị Ngọc Mai 1 ThS. Lê Quốc Thắng

More information

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ

MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ THOÁNG KHÍ CỦA BAO BÌ BẢO QUẢN CHẤT LƯỢNG CỦA NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ Nguyễn Văn Phong, Nguyễn Khánh Ngọc I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam nhãn xuồng Cơm Vàng là cây ăn

More information

Ban 44 Nguồn Nước, Năng Lượng, Giao Thông

Ban 44 Nguồn Nước, Năng Lượng, Giao Thông Ban 44 Nguồn Nước, Năng Lượng, Giao Thông Quản lý giao thông tĩnh : Sự đóng góp tới các thành phố có thể sinh sống được Mô đun 2c Giao thông Bền vững : Giáo trình dành cho các nhà hoạch định chính sách

More information

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

Ô NHIỄM ĐẤT, NƯỚC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ Đại Học Quốc Gia TP.HCM Trường Đại Học Bách Khoa Khoa Kỹ thuật Đ a ch t D u h Vietnam National University HCMC Ho Chi Minh City University of Technology Faculty of Geology and Petroleum Engineering Đề

More information

QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP. Rules for the Classification and Construction of Sea - going Steel Ships

QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP. Rules for the Classification and Construction of Sea - going Steel Ships QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 21: 2010/BGTVT QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG TÀU BIỂN VỎ THÉP PHẦN 1A QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KỸ THUẬT Rules for the Classification and Construction of Sea - going

More information

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume

Ths. Nguyễn Tăng Thanh Bình, Tomohide Takeyama, Masaki Kitazume THÍ NGHIỆM LY TÂM CHO PHÁ HOẠI NGOÀI CỦA CỌC ĐẤT TRỘN SÂU GIA CƯỜNG BẰNG TRỘN NÔNG CENTRIFUGE MODEL TEST ON EFFECT OF SHALLOW MIXING REINFORCING DEEP MIXING COLUMNS: EXTERNAL FAILURE Ths. Nguyễn Tăng Thanh

More information

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN

CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN CHƯƠNG 4 BẢO VỆ QUÁ TRÌNH LÊNMEN Hầu hết các quá trình lên men công nghiệp được tiến hành các nuôi cấy thuần khiết trong đó chỉ có các chủng chọn lọc được phép sinh trưởng. Nếu một cơ thể vi sinh vật ngoại

More information

DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN LẦN ĐẤU CÔNG TY TNHH MTV XK LAO ĐỘNG TM VÀ DU LỊCH

DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN LẦN ĐẤU CÔNG TY TNHH MTV XK LAO ĐỘNG TM VÀ DU LỊCH MỤC LỤC PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG... 5 1. Căn cứ pháp lý... 5 2. Các tổ chức liên quan tới đợt bán đấu giá cổ phần lần đầu... 7 2.1. Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần... 7 2.2. Tổ chức chào bán... 7

More information

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG -------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: 02/2014/TT-BTTTT Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2014 THÔNG TƯ BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ

More information

Phương thức trong một lớp

Phương thức trong một lớp Phương thức trong một lớp (Method) Bởi: Huỳnh Công Pháp Phương thức xác định giao diện cho phần lớn các lớp. Trong khi đó Java cho phép bạn định nghĩa các lớp mà không cần phương thức. Bạn cần định nghĩa

More information

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1

AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1 AT INTERCONTINENTAL HANOI WESTLAKE 1 SUNSET BAR 2 8th December: Christmas Market 13th December: Vinoteca night under the stars 17th December - 2nd January: Special edition festive drink menu 3 MILAN 5

More information

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG

SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG SỬ DỤNG ENZYME -AMYLASE TRONG THỦY PHÂN TINH BỘT TỪ GẠO HUYẾT RỒNG Dương Thị Ngọc Hạnh 1 và Nguyễn Minh Thủy 2 1 Học viên Cao học CNTP, Trường Đại học Cần Thơ 2 Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường

More information

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN...

MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN... MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN... 3 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN... 3 1.1.1. Xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp... 3 1.1.. Độ tập trung... 3 1.1.3. Độ chính xác... 4 1.1.4. Giới hạn

More information

Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa nguồn

Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa nguồn Mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tỉnh Trà Vinh Nguyễn Hồng Hà Đại học Trà Vinh Nhận bài: 05/08/2015 - Duyệt đăng: 06/12/2015 Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ

More information

Ông ta là ai vậy? (3) Who is he? (3) (tiếp theo và hết)

Ông ta là ai vậy? (3) Who is he? (3) (tiếp theo và hết) Who is he? (3) Ông ta là ai vậy? (3) (tiếp theo và hết) Harland Sanders believed that his North Corbin restaurant would remain successful indefinitely, but at age 65 sold it after customer traffic reducing.

More information

Biên tập: Megan Dyson, Ger Bergkamp và John Scanlon

Biên tập: Megan Dyson, Ger Bergkamp và John Scanlon Biên tập: Megan Dyson, Ger Bergkamp và John Scanlon Việc quy định về các thực thể địa lý và trình bày các tư liệu trong ấn phẩm này không phản ánh bất cứ quan điểm nào của IUCN về tư cách pháp lý của bất

More information

BÁO CÁO NGÀNH PHÂN BÓN VÔ CƠ

BÁO CÁO NGÀNH PHÂN BÓN VÔ CƠ BÁO CÁO NGÀNH PHÂN BÓN VÔ CƠ Tháng 8/217 Trong dài hạn, phân bón hỗn hợp NPK chất lượng cao là động lực tăng trưởng chủ yếu đối với ngành Phân bón vô cơ Việt Nam. Giá phân bón thế giới sau thời gian dài

More information

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method.

Abstract. Recently, the statistical framework based on Hidden Markov Models (HMMs) plays an important role in the speech synthesis method. Tạp chí Tin học và Điều khiển học, T.29, S.1 (2013), 55 65 TRÍCH CHỌN CÁC THAM SỐ ĐẶC TRƯNG TIẾNG NÓI CHO HỆ THỐNG TỔNG HỢP TIẾNG VIỆT DỰA VÀO MÔ HÌNH MARKOV ẨN PHAN THANH SƠN, DƯƠNG TỬ CƯỜNG Học viện

More information

CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH HOÀN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2016

CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH HOÀN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2016 R 1 THÔNG TIN KHÁI QUÁT Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN VĨNH HOÀN Tên tiếng Anh: VINH HOAN CORPORATION Tên viết tắt: VINH HOAN CORP. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số : 1400112623 Vốn điều lệ: 924.039.430.000

More information

T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN 9386:2012. Xuất bản lần 1. Design of structures for earthquake resistances-

T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN 9386:2012. Xuất bản lần 1. Design of structures for earthquake resistances- T C V N T I Ê U C H U Ẩ N Q U Ố C G I A TCVN 9386:2012 Xuất bản lần 1 THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH CHỊU ĐỘNG ĐẤT PHẦN 1: QUY ĐỊNH CHUNG, TÁC ĐỘNG ĐỘNG ĐẤT VÀ QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI KẾT CẤU NHÀ PHẦN 2: NỀN MÓNG, TƯỜNG

More information

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam

Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam Tuyển tập Công trình Hội nghị khoa học 7 Cơ học Thủy khí toàn quốc lần thứ 9 Tiến tới hoàn thiện và triển khai hệ thống mô hình giám sát, dự báo và cảnh báo biển Việt Nam Đinh Văn Ưu Trường Đại học Khoa

More information

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT TƯỚI NƯỚC TIẾT KIỆM VÀ DẠNG PHÂN BÓN SỬ DỤNG QUA NƯỚC TƯỚI CHO CÀ PHÊ VÙNG TÂY NGUYÊN Nguyễn Đức Dũng 1, Nguyễn Xuân Lai 1, Nguyễn Quang Hải 1, Nguyễn

More information

Scanned by CamScanner

Scanned by CamScanner Scanned by CamScanner Phụ trách công bố thông tin của Tổ Chức Đăng Ký Niêm Yết: Họ tên: Nguyễn Thị Thu Trà Chức vụ: Giám đốc tài chính Điện thoại: (028) 3914 1905 Fax: (028) 3914 1910 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU

More information

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NHÀ MÁY ĐẠM CÀ MAU

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NHÀ MÁY ĐẠM CÀ MAU NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ĐA DẠNG HÓA SẢN PHẨM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA NHÀ MÁY ĐẠM CÀ MAU Tóm tắt Đa dạng hóa sản phẩm là một giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro, đáp ứng sự thay đổi linh hoạt cơ cấu sản phẩm

More information

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp

So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp Journal of Science and Technology 1(10) (2014) 1 14 So sánh các phương pháp phân tích ổn định nền đường đắp hiện nay ở Việt Nam Comparison of embankment stability analysis methods in Viet Nam Trương Hồng

More information

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1):

Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1): ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG AGP, MẬT ĐỘ BAN ĐẦU, ĐỘ MẶN, CƯỜNG ĐỘ ÁNH SÁNG LÊN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VI TẢO Thalassiosira weissflogii VÀ THỬ NGHIỆM NUÔI THU SINH KHỐI Nguyễn Văn Công 1 và Nguyễn Kim

More information

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM

CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU KIỆN MIỀN BẮC VIỆT NAM Vietnam J. Agri. Sci. 2016, Vol. 14, No. 4: 510-517 Tạp chí KH Nông nghiệp Việt Nam 2016, tập 14, số 4: 510-517 www.vnua.edu.vn CHỌN TẠO GIỐNG HOA LAN HUỆ (Hippeastrum sp.) CÁNH KÉP THÍCH NGHI TRONG ĐIỀU

More information

SAVOR MID-AUTUMN FESTIVAL WITH HILTON

SAVOR MID-AUTUMN FESTIVAL WITH HILTON NGỌT NGÀO HƯƠNG VỊ TRUNG THU Hilton tự hào là một trong những khách sạn đầu tiên làm bánh trung thu trong nhiều năm qua. Thiết kế hộp sang trọng và tinh tế, hương vị bánh tinh khiết và chọn lọc với 8 vị

More information

TÁI CƠ CẤU VÀ CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC RESTRUCTURE OF STATE-OWNED ENTERPRICES

TÁI CƠ CẤU VÀ CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC RESTRUCTURE OF STATE-OWNED ENTERPRICES VIỆN NC QUẢN LÝ KINH TẾ TW TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU THÔNG TIN CHUYÊN ĐỀ TÁI CƠ CẤU VÀ CẢI CÁCH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC RESTRUCTURE OF STATE-OWNED ENTERPRICES SỐ 7 2012 CIEM, Trung tâm Thông tin Tư liệu

More information

Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ

Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 439 449 Xác định phân bố không gian của các hằng số điều hòa thủy triều tại vùng biển vịnh Bắc Bộ Nguyễn Minh Huấn* Khoa Khí tượng

More information

Khám phá thế giới với Thẻ Tín Dụng ANZ Travel Visa Platinum

Khám phá thế giới với Thẻ Tín Dụng ANZ Travel Visa Platinum Khám phá thế giới với Thẻ Tín Dụng ANZ Travel Visa Platinum Nội Dung Những lợi ích chính Tích lũy Dặm thưởng ANZ Quy đổi Dặm thưởng ANZ Sử dụng phòng chờ VIP miễn phí tại sân bay toàn cầu Bảo hiểm du lịch

More information

Chương 17. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng

Chương 17. Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng Chương 17 Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng Domadar N. Gujarati (Econometrics by example, 2011). Người dịch và diễn giải: Phùng Thanh Bình, O.Y.T (16/12/2017) Các mô hình hồi quy đã được thảo luận trong

More information

CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM

CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRƯƠNG NAM TRUNG TRƯƠNG NAM TRUNG CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2017 HỌC VIỆN CHÍNH

More information

Các tùy chọn của họ biến tần điều khiển vector CHV. Hướng dẫn vận hành card cấp nước.

Các tùy chọn của họ biến tần điều khiển vector CHV. Hướng dẫn vận hành card cấp nước. Các tùy chọn của họ biến tần điều khiển vector CHV Hướng dẫn vận hành card cấp nước. Mục lục 1. Model và đặc điểm kỹ thuật... 1 1.1 Mô tả Model:... 1 1.2 Hình dạng:... 1 1.3 Lắp đặt:... 1 2. Đặc tính

More information

BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN

BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN THÁNG 9 2014 BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CHÀO BÁN CỔ PHẦN LẦN ĐẦU TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH CÔNG TY MẸ - TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM B I D V S E C U R I T I E S C O M P A N Y BAN CHỈ

More information

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam

khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 31, Số 3S (2015) 28-36 Ảnh hưởng của thủy triều và sóng biển tới nước dâng do bão khu vực ven biển Quảng Bình - Quảng Nam Đỗ Đình Chiến 1, *,

More information

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 73, số 4, năm 2012 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG HẦM BIOGAS QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH Ở THỪA THIÊN HUẾ Nguyễn Thị Hồng, Phạm Khắc Liệu Trường Đại học

More information

(Phần Excel) - Hướng dẫn chi tiết cách giải (giải đầy đủ)

(Phần Excel) - Hướng dẫn chi tiết cách giải (giải đầy đủ) (Phần Excel) - Hướng dẫn chi tiết cách giải (giải đầy đủ) MỤC LỤC PHẦN 1: EXCEL... 1 Bài 1... 1 Bài 2... 6 Bài 3... 12 Bài 4... 16 Bài 5... 21 Bài 6... 25 Bài 7... 26 Bài 8... 29 Bài 9... 33 Bài 10...

More information

Phân tích hiện trạng chất lượng nước Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam

Phân tích hiện trạng chất lượng nước Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam Phân tích hiện trạng chất lượng nước Vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam Một nghiên cứu xã hội học từ góc nhìn của các doanh nghiệp du lịch TỔ CHỨC BẢO TỒN THIÊN NHIÊN QUỐC TẾ Phân tích hiện trạng

More information

Tóm tắt. Đỗ Duy Khoản 1, Ngô Hữu Hải 2, Vũ Minh Đức 1 Vũ Hồng Cường 1, Lưu Thanh Hảo 1 1. Công ty Liên doanh Điều hành chung Groupement Bir Seba 2

Tóm tắt. Đỗ Duy Khoản 1, Ngô Hữu Hải 2, Vũ Minh Đức 1 Vũ Hồng Cường 1, Lưu Thanh Hảo 1 1. Công ty Liên doanh Điều hành chung Groupement Bir Seba 2 Tóm tắt Đỗ Duy Khoản 1, Ngô Hữu Hải 2, Vũ Minh Đức 1 Vũ Hồng Cường 1, Lưu Thanh Hảo 1 1 Công ty Liên doanh Điều hành chung Groupement Bir Seba 2 Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí Email: khoandd@gbrs.dz

More information